Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2008/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Công văn số 13/TT.HĐND ngày 24/01/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến về Bản Tiêu chí phân loại xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 06/TTr-BDT ngày 07/01/2008 về việc đề nghị ban hành Tiêu chí phân loại xã đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Tiêu chí phân loại xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh Quảng Ngãi (có Bản Tiêu chí kèm theo).

Điều 2. Ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện miền núi triển khai thực hiện Quyết định này đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện miền núi và Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
 CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

TIÊU CHÍ

PHÂN LOẠI XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TỈNH QUẢNG NGÃI (2006 - 2010)
 (Kèm theo Quyết định số: 70/2008 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Thực hiện Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 8/8/2006 của Liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 - viết tắt là CT 135);

UBND tỉnh quy định Bản Tiêu chí xếp loại xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) thuộc CT 135 giai đoạn II làm cơ sở cho việc phân khai nguồn vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc CT 135 giai đoạn 2008 - 2010.

I- MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC PHÂN LOẠI XÃ ĐBKK:

Theo Thông tư Liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 quy định: “Trung ương phân bổ vốn hỗ trợ cho tỉnh bình quân theo xã, thôn của tỉnh; ở địa phương, việc phân bổ vốn của Chương trình cho các xã ĐBKK phải thực hiện theo những tiêu chí về vị trí địa lý, diện tích, số dân, tỷ lệ hộ nghèo...”. Do đó, cần phân loại xã ĐBKK thực hiện CT 135 giai đoạn II để xác định mức hỗ trợ đầu tư cụ thể cho từng xã ĐBKK thực hiện CT 135 giai đoạn 2006 - 2010 nhằm đảm bảo tính công bằng, hợp lý, hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của CT 135 giai đoạn II.

Bản Tiêu chí phân loại xã ĐBKK là căn cứ nhằm thực hiện chủ trương phân bổ nguồn lực của Chương trình đúng đối tượng, đúng trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng dàn trải, bình quân chia đều, đảm bảo được sự công bằng, hợp lý…; góp phần đẩy nhanh việc đầu tư tương xứng cho các xã ĐBKK sớm hoàn thành mục tiêu của Chương trình giai đoạn II.

II. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ PHÂN BỔ:

Trên cơ sở nguồn vốn Chương trình được Trung ương thông báo cho tỉnh, việc phân bổ vốn của Chương trình cho các huyện theo số xã thực hiện CT 135; UBND các huyện căn cứ vào Bản Tiêu chí này để phân bổ cho các xã, tập trung cho những xã ĐBKK nhất, không dàn trải, bình quân chia đều.

- Vốn đầu tư của Chương trình 135 (chỉ áp dụng đối với nguồn vốn của Dự án phát triển cơ sở hạ tầng) được phân bổ trên cơ sở xác định những mối tương quan hợp lý giữa các yếu tố: hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, dân số, diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính cấp thôn, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng thiết yếu đã được đầu tư.

- Vốn của dự án chỉ phân bổ cho các công trình, dự án trong quy hoạch đã được phê duyệt bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của chương trình, tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn lồng ghép khác, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 vùng dân tộc miền núi.

III. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ ĐBKK:

1. Tiêu chí phân loại xã ĐBKK thực hiện CT 135 giai đoạn II của tỉnh Quảng Ngãi được xác định theo 6 tiêu chí sau:

a) Tiêu chí về số hộ nghèo của xã:

b) Tiêu chí về dân số chung, gồm 02 nội dung:

- Tổng số dân của xã;

- Số người dân tộc thiểu số trong xã.

c) Tiêu chí về đặc điểm của cấp xã gồm 3 nội dung:

- Xã miền núi;

- Xã vùng cao;

- Tổng số thôn của từng xã;

d) Tiêu chí diện tích tự nhiên của các xã:

e) Tiêu chí vị trí địa lý:

- Đối với cấp xã: Xác định cự ly và phân loại đường bộ từ trung tâm xã đến trung tâm huyện.

f) Tiêu chí về kết cấu hạ tầng thiết yếu:

Xác định 10 loại công trình hạ tầng thiết yếu hiện có trên địa bàn kể cả công trình đầu tư ngoài nguồn vốn CT 135: Đường giao thông loại B đến trung tâm xã, hệ thống điện, chợ, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt tập trung, nhà văn hoá, trạm truyền thanh, trụ sở xã.

2- Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:

a) Về hộ nghèo:

Hộ nghèo (chuẩn mới)

Điểm

- Cứ 10 hộ nghèo, được tính

0,2

ĐHN (1) = x 0,2

Trong đó: ĐHN (i) là điểm theo tiêu chí hộ nghèo của xã (i).

- Số hộ nghèo được xác định căn cứ vào số liệu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo sau khi thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm theo quy định của Nhà nước.

- Khi tính điểm, tổng số hộ nghèo được loại bỏ hàng đơn vị.

b) Về dân số: Bao gồm tổng số dân và số người dân tộc thiểu số của xã có đến 31/12 hàng năm theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh công bố hàng năm. Cách tính cụ thể như sau:

b.1- Điểm của tiêu chí dân số:

Số dân

Điểm

- Dưới 1.000 người, được tính

1,0

- Từ 1.000 người trở lên, cứ tăng 100 người, được cộng thêm

0,1

- Đối với xã có dân số dưới 1.000 người:

ĐDS (i) = 1

- Đối với xã có dân số trên 1.000 người được tính theo công thức:

ĐDS(i) = 1 + x 0,1

Trong đó:

+ ĐDS (i) là điểm theo tiêu chí dân số của xã (i);

+ Tổng số dân được tính như sau: Làm tròn đến hàng trăm; đối với phần lẻ đến hàng chục, nếu lẻ từ 50 đến 99 người được tính thêm 100 người, nếu lẻ từ 01 đến 49 người không được tính.

b.2- Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số (DTTS):

Số dân

Điểm

- Cứ 100 người DTTS, được tính

0,2

Trong đó:

ĐDTTS (i) = x 0,2

+ ĐDTTS (i) là điểm theo tiêu chí người dân tộc thiểu số của xã (i);

+ Tổng số người dân tộc thiểu số được tính như sau: Làm tròn đến hàng trăm; đối với phần lẻ đến hàng chục, nếu lẻ từ 50 đến < 100 người được tính thêm 100 người, nếu lẻ từ 01 đến < 50 người không được tính.

c) Về đặc điểm của đơn vị hành chính cấp xã:

Đặc điểm đơn vị hành chính cấp xã

Điểm

- Xã có từ 8 thôn trở xuống, được tính

3,0

- Xã có trên 8 thôn trở lên, cứ tăng thêm 01 thôn, được tính

0,3

- Xã vùng cao, được cộng thêm

0,3

- Xã miền núi, được cộng thêm

0,2

- Số đơn vị hành chính cấp xã, thôn căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.

- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã: Bằng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp thôn chung, cộng với số điểm của tiêu chí cấp xã vùng cao, cộng với tiêu chí cấp xã miền núi (nếu có).

- Điểm theo tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của xã (i): ĐHC (i).

d)Về diện tích tự nhiên:

Diện tích tự nhiên

Điểm

< 10.000 ha, được tính:

4,0

Trên 10.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 1.000 ha được cộng thêm

0,3

- Đối với xã (i) có diện tích tự nhiên nhỏ hơn 10.000 ha, điểm theo tiêu chí diện tích tự nhiệm của xã là: ĐDTTN (i) = 4 điểm.

- Đối với xã (i) có diện tích tự nhiên lớn 10.000 ha, điểm theo tiêu chí diện tích tự nhiệm của xã được tính như sau:

ĐDTTN (i) = x 0,3

Trong đó:

+ ĐDTTN (i) là điểm theo tiêu chí diện tích tự nhiên của xã (i);

+ Tổng diện tích tự nhiên được tính như sau: Làm tròn đến hàng nghìn; đối với phần lẻ đến hàng trăm, nếu lẻ từ 500 đến < 1.000 ha được tính thêm 1.000 ha, nếu lẻ < 500 ha không được tính.

e) Về vị trí địa lý (Cự ly đường):

Cự ly đường

Điểm

Cứ 1 km đường bộ từ trung tâm huyện đến trung tâm xã được tính

0,1

- Về cự ly đường bộ từ trung tâm xã đến trung tâm huyện được xác định căn cứ vào số liệu do Chủ tịch UBND huyện xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và áp dụng như nhau cho tất cả các loại đường.

- Điểm theo tiêu chí cự ly đường đối với (i) là: ĐCL (i).

g) Về kết cấu hạ tầng thiết yếu:

Kết cấu hạ tầng thiết yếu

Điểm

Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 6 đến 10 công trình trong 10 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu trở lên, được tính

3,0

Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 1 đến 5 công trình trong 10 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, được tính

1,0

Điểm tính theo tiêu chí kết cấu hạ tầng của xã (i) là: ĐKCHT (i).

3 - Xác định mức vốn đầu tư cho xã:

a) Cách tính điểm: Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính số điểm cho từng xã, tổng số điểm của các xã sẽ là căn cứ để phân bổ vốn đầu tư của Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng cho xã theo phương thức sau:

- Tổng số điểm của xã (i) - Đx (i), được tính như sau:

Đx (i) = ĐHN(i) + ĐDS(i) + ĐDTTS(i) + ĐHC(i) + ĐDTTN(i) + ĐCL(i) + ĐKCHT(i).

b) Cách xác định mức vốn đầu tư của xã:

Căn cứ mức hỗ trợ cho xã ĐBKK thực hiện CT 135-II theo quy định của Trung ương, UBND tỉnh giao đủ nguồn của Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng về cho huyện. Trên cơ sở Bản Tiêu chí phân loại xã ĐBKK được UBND tỉnh ban hành, UBND các huyện thành lập Hội đồng xét phân loại xã ĐBKK theo quy định để phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư của Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng cho từng xã ĐBKK thực hiện CT 135-II; cụ thể được xác lập theo công thức sau:

TĐX = Đx(a) + Đx(b) + Đx(c) + ….+ Đx(i).

Vđm = VĐT / TĐX

V(i) = Vđm x Đx(i).

Trong đó:

- TĐX là tổng số điểm của tất cả các xã ĐBKK của huyện;

- Đx(a) là điểm của xã (a), Đx(b) là điểm của xã (b), Đx(c) là điểm của xã (c), Đx(i) là điểm của xã (i);

- i là số xã ĐBKK của huyện;

 - Vđm là vốn đầu tư tính cho 1 điểm;

- VĐT là tổng vốn đầu tư dự án Phát triển cơ sở hạ tầng CT 135 giao cho huyện;

 - Đx(i) là tổng điểm của xã (i);

 - V(i) là vốn phân bổ cho xã (i).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Căn cứ vào những chỉ tiêu đề ra trong Bản Tiêu chí này, Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo UBND xã thành lập hội đồng tiến hành đánh giá xác định số điểm của xã ĐBKK gửi về UBND huyện. Hội đồng xét duyệt của huyện đánh giá, phân loại và tính điểm cho từng xã; thông báo công khai cho các xã biết; đồng thời, báo cáo kết quả về UBND tỉnh thông qua cơ quan thường trực CT 135 tỉnh (Ban Dân tộc).

2. Trên cơ sở số vốn kế hoạch của dự án đầu tư Phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm của huyện được UBND tỉnh phân bổ, UBND quyết định mức vốn đầu tư cụ thể cho các xã trên cơ sở điểm của xã đó.

3. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thường xuyên kiểm tra, giám sát việc báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện phân bổ vốn theo Bản tiêu chí này của các huyện.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Bản Tiêu chí này, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Ban Dân tộc để nghiên cứu trình UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.