- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 6Thông tư 63/2003/TT-BTC quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 8Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 05 tháng 11 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 641/HĐND-TH ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 970/TTr-STC ngày 14/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 85/1999/QĐ-CTUBBT ngày 04/10/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành mức thu "Phí bến đò" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Việc thu phí qua đò được áp dụng tại các bến đò do UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí là các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuê đò để đi lại hoặc thuê chở hàng hóa ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông kênh, hồ tại các bến đò quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Đơn vị thu phí là các Tổ quản lý bến đò do UBND cấp xã thành lập để hoạt động chuyên chở đò; hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò và các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò.
KHUNG MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ
Điều 3. Mức thu phí qua đò (đò ngang)
1. Mức thu phí qua đò đối với hành khách tối đa không quá 5.000 đồng/ người.
2. Đối với hành khách có đem theo xe đạp, xe máy thì có thể thu thêm nhưng không quá 5.000 đồng/xe.
3. Đối với hàng hóa qua đò chỉ thu đối với hàng hóa có khối lượng từ 50 kg trở lên (dưới 50 kg được tính như đối với xe đạp, xe máy đi kèm theo hành khách) với mức thu tùy thuộc vào trọng lượng của hàng hóa qua đò, nhưng tối đa không quá 5.000đồng/một đơn vị tính là 50kg.
Trường hợp là hàng hóa cồng kềnh thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức thu đối với hàng hóa thông thường.
4. Đối với trường hợp tổ chức thu phí bằng hình thức đấu giá (bến đò do UBND cấp xã, các Ban quản lý cảng quản lý):
a) Mức thu phí: tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò, thực hiện thu phí theo mức quy định của UBND huyện, thị xã, thành phố (UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng trên cơ sở khung mức thu quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Quy định này);
b) Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm) nộp phí qua đò bằng doanh thu trừ đi chi phí chạy đò.
- Doanh thu được xác định như sau: Doanh thu = (mức thu phí qua đò theo quy định của UBND huyện, thị xã, thành phố) x [khối lượng hàng hóa, hành khách kỳ trước liền kề đấu giá (kỳ trước liền kề được xác định theo năm hoặc theo quý liền kỳ);
- Chi phí chạy đò là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, chi phí nhiên liệu, phao cứu hộ, chi phí thuê mướn nhân công chạy đò, chi phí bảo dưỡng định kỳ,…(các khoản chi phí này được quy định chi tiết trong hợp đồng ký kết giữa bên giao và bên trúng đấu giá).
Điều 4. Quản lý, phân phối và sử dụng tiền phí
1. Đối với các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò định kỳ phải nộp đủ và kịp thời số tiền trúng đấu giá theo tiến độ thu (đã thỏa thuận trong hợp đồng) vào ngân sách Nhà nước. Số tiền trúng đấu giá thu phí qua đò này được điều tiết 100% cho ngân sách cấp trực tiếp quản lý và được sử dụng để cân đối chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn;
b) Số tiền thu phí qua đò được xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò. Tổ chức, cá nhân trúng thầu thu phí qua đò có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật đối với số phí thu được.
2. Đối với các Tổ quản lý bến đò do UBND cấp xã thành lập hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò:
Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
a) Trích 40% tổng số tiền phí thu được để lại cho tổ chức thu và dùng để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ lao động hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế, vật tư, nhiên liệu;
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ các phương tiện phục vụ cho công tác đưa đò (máy móc, thiết bị, phao cứu hộ …) để đảm bảo hoạt động của bến được an toàn và hiệu quả;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Số tiền được trích lại cho tổ chức thu được phản ảnh theo dõi vào sổ sách kế toán của đơn vị thu phí và sử dụng chi cho nội dung nêu trên. Trường hợp trong năm nếu số tiền trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân sách cấp xã phải cân đối bổ sung thêm cho công tác quản lý bến đò do cấp mình quản lý (đối với bến đò do UBND cấp xã thành lập, quản lý). Trường hợp số tiền trích còn thừa sẽ được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
b) Số tiền còn lại sau khi trích để lại đơn vị thu phí (60% tổng số thu) nộp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền thu phí nộp ngân sách Nhà nước do cấp nào quản lý thì được điều tiết 100% cho ngân sách cấp đó. Số tiền này dùng để cân đối chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn;
c) Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập dự toán thu, chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản "Tạm giữ tiền phí" để kiểm soát chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị thu phí phải quyết toán số thu, chi hàng năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ, CƠ QUAN THUẾ
1. Đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò:
Chứng từ thu phí: đây là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Khi thu phí, tổ chức, cá nhân thu phí phải lập và giao hóa đơn hoặc vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
2. Đối với các Tổ quản lý bến đò do UBND cấp xã thành lập hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò:
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Đơn vị thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Tổ chức thu phí có trách nhiệm
1. Đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò:
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thu phí qua đò phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể:
- Đăng ký với chi cục thuế theo quy định của pháp luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế;
- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
2. Đối với Tổ quản lý bến đò do UBND cấp xã thành lập hoặc do đơn vị sự nghiệp có thu được giao thu phí qua đò:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 24/7/2003 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng, phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;
b) Đơn vị thu phí mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành;
c) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định;
- Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Tổ chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau;
- Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí;
- Thông báo công khai văn bản quy định mức thu phí.
4. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
Điều 7. Cơ quan thuế có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quyết định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
2. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 3, Điều 8 Quy định này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại tòa án.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí theo quy định Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
2. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí và lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Căn cứ khung mức thu phí quy định tại Quyết định này, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ thể áp dụng cho từng đối tượng thu trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhưng không vượt quá phạm vi khung mức thu quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu phí và những vấn đề cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời báo cáo các phòng, ban chức năng của huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 14/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2004/QĐ-UB về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 23/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 4036/QĐ-UBND năm 2013 về Khung mức thu phí qua đò tại bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 08/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 7Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 8Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 10Thông tư 63/2003/TT-BTC quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 16Quyết định 14/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2004/QĐ-UB về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 23/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 18Quyết định 4036/QĐ-UBND năm 2013 về Khung mức thu phí qua đò tại bến khách ngang sông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 70/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực