Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2006/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 15 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

- Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số: 46/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

- Căn cứ Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 552 /TT-STNMT ngày 29 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số: 307/1999/QĐ-UB ngày 18/3/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về việc quản lý tài nguyên khoáng sản, các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TV Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư Pháp;
- Cục Địa chất và Khoáng sản VN;
- Chủ tịch, các PCT tỉnh;
- Toà án ND tỉnh, Viện KSND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Chánh, PVP, CV;
- Lưu VT, NN

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý bảo vệ, tài nguyên khoáng sản.

Điều 2. Quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản

1. Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường và tài nguyên khác có liên quan, bảo đảm quốc phòng an ninh, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản.

2. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang và mọi công dân.

3. Tài nguyên khoáng sản phải được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tận thu khoáng sản, phù hợp với quy hoạch và gắn với bảo vệ môi trường nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững.

4. Nghiêm cấm việc chôn người chết, gia súc chết, làm bãi thải, xây dựng các công trình kiên cố trong khu vực có khoáng sản đã được quy hoạch.

5. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng chuyên ngành và lập dự án đầu tư các công trình cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá, thăm dò hoặc đã được quy hoạch thăm dò khai thác phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình duyệt quy hoạch, dự án.

Điều 3. Chính sách về khoáng sản

Thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản, ngoài ra tỉnh có một số chính sách, cụ thể là:

1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp.

2. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với các dự án khai thác gắn liền với chế biến sâu tại chỗ ở các vùng đặc biệt khó khăn; có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động tại chỗ, bảo đảm môi trường, thu hồi các thành phần có ích, làm ra các sản phẩm có giá trị phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

3. Bảo đảm ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch quy về thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ đầu tư, thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 6 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

2. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn như sau:

a. Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

b. Có ý kiến thoả thuận về địa điểm, phạm vi, diện tích đề nghị hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.

c. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động khoáng sản.

d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, cụ thể như sau:

1. Hướng dẫn, tổ chức, tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản.

2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các biện pháp quản lý hoạt động khoáng sản.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong tỉnh khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến của các cơ quan chức năng ở Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng trong công tác lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, thực hiện thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

5. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, thừa kế hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò, thẩm định báo cáo thăm dò và thẩm định đề án đóng cửa mỏ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.

7. Lập báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm vi toàn tỉnh theo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan cấp trên.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

9. Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng

Sở Công nghiệp và Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

1. Sở Công nghiệp thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm:

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi được giao quản lý; Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản theo thẩm quyền, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.

c. Hướng dẫn và quy định chi tiết các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản thuộc phạm vi quản lý.

d. Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xây dựng.

đ. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trong thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

e. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trong thanh tra, kiểm tra về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng, bao gồm:

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu xi măng; trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Phối hợp với Sở Công nghiệp xác định các khu vực đấu thầu thăm dò khai thác khoáng sản theo thẩm quyền, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định phê duyệt.

c. Hướng dẫn và quy định chi tiết các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản thuộc phạm vi quản lý.

d. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn.

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan

1. Phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Xây dựng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn và xác định khu vực cấm, tạm thời cấm, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản; lấy ý kiến thống nhất của các Bộ, Ngành chủ quản để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Có ý kiến thoả thuận về diện tích khu vực khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản khi cơ quan có thẩm quyền đề nghị.

3. Trong quá trình lập quy hoạch ngành, lĩnh vực hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình ở khu vực có tài nguyên khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.

Chương III

CÁC QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 8. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 22, 23, 26, 27, 32, 33 của Luật Khoáng sản. Tuân thủ các quy định tại các Điều 17, 18, 19 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

2. Phải gắn khai thác với chế biến, có ý thức và biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về khoáng sản trong các lần hoạt động khoáng sản trước.

Điều 9. Khu vực, diện tích hoạt động khoáng sản

1. Khu vực, diện tích cấp phép hoạt động khoáng sản không được nằm trong khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và quyết định phê duyệt khoanh vùng cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

2. Có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của các Sở, Ban, Ngành có liên quan trong trường hợp thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh; của các Bộ, Ban, Ngành có liên quan (Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Cục du lịch, Bộ Quốc phòng…) trong trường hợp thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản).

3. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản quy định cho các khu vực thăm dò, khai thác phục vụ cho phát triển công nghiệp của địa phương theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

4. Diện tích khu vực hoạt động khoáng sản phải phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt; phù hợp với trữ lượng, chất lượng khoáng sản; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và không vượt diện tích theo quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

Điều 10. Tài chính và quyền tài sản trong hoạt động khoáng sản

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Mức ký quỹ phục hồi môi trường và đất đai trong khai thác khoáng sản được xác định trong dự án đầu tư khai thác, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và thiết kế mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Mức ký quỹ phải đảm bảo đủ để chi phí cho phục hồi môi trường và đất đai. Tiền ký quỹ phục hồi môi trường được gửi tại Quỹ Bảo vệ môi trường hoặc vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng trong tỉnh. Tổ chức, cá nhân ký quỹ có quyền rút tiền ký quỹ khi đã thực hiện xong việc phục hồi môi trường, đất đai và đã được cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường thẩm định và xác nhận.

4. Khi giấy phép hoạt động khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì tổ chức, cá nhân phải chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực đã được cấp phép và tiến hành phục hồi môi trường và đất đai theo quy định.

Điều 11. Thẩm định phê duyệt đề án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép theo thẩm quyền đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.

2. Sở Công nghiệp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được cơ quan có chức năng thẩm định.

3. Việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của pháp luật về xây dựng, có ý kiến thoả thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định các đề án đóng cửa mỏ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định.

5. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động chính xác, trung thực, đúng biểu mẫu và thời gian quy định tại Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và Thông tư số: 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Bản đồ hiện trạng mỏ được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ toạ độ vuông góc VN2000 có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 và được nộp kèm theo báo cáo định kỳ về hoạt động khoáng sản khi cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản yêu cầu hoặc sau khi giấy phép hết hạn khai thác.

Điều 12. Sử dụng đất, nước và cơ sở hạ tầng trong hoạt động khoáng sản

1. Việc sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tuân thủ theo quy định tại Điều 17 của Luật Khoáng sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số: 46/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Luật Đất đai năm 2003.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản phải chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, phải được cấp phép khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng trong khu vực hoạt động khoáng sản và phải được ghi rõ trong dự án đầu tư và thoả thuận với cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở hạ tầng.

Chương IV

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 13. Các trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản không phải xin giấy phép

1. Khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Những sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho xây dựng công trình đó không vì mục đích kinh doanh. Trong trường hợp này trước khi khai thác, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường và không ảnh hưởng môi trường sinh thái, cảnh quan trong khu vực.

2. Việc khai thác các loại đất nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình không nằm trong dự án, phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận là không nằm trong vùng quy hoạch tài nguyên khoáng sản.

b. Hoạt động khai thác không tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hoá lịch sử, công trình quốc phòng.

c. Được Uỷ ban nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện chấp thuận bằng văn bản.

3. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.

Điều 14. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng, cho phép tiếp tục hoạt động khoáng sản

1. Hồ sơ được lập theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và Thông tư số: 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Có văn bản thoả thuận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi có khu vực đề nghị hoạt động khoáng sản.

3. Có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan đến khu vực cấm , tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định (nếu chưa có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản).

4. Có thiết kế cơ sở và văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 15. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân theo cơ chế “1 cửa” tại phòng tiếp nhận và bàn giao hồ sơ theo lịch đã được công khai tại nơi làm việc.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định với điều kiện tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí cấp phép theo quy định.

4. Sau khi có giấy phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đến đăng ký hoạt động tại Sở Tài nguyên và Môi trường và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật trước khi hoạt động khoáng sản.

Điều 16. Trình tự hoạt động khoáng sản đối với các trường hợp được cấp giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản thoả thuận với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ có liên quan.

2. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện kèm theo đề án hoặc dự án hoạt động khoáng sản.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

4. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình triển khai và kết thúc hoạt động khoáng sản.

Chương V

THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

Điều 17. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Cơ quan thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản được quy định tại Luật Thanh tra, Luật Khoáng sản, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số: 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương mình quản lý. Thực hiện theo thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Có các biện pháp hoặc đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa bàn.

3. Trong quá trình hoạt động thanh tra kiểm tra, thanh tra chuyên ngành sẽ phối hợp với thanh tra các ngành, các cấp trong hoạt động thanh tra về khoáng sản.

Điều 18. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy đinh tại Điều 62 Luật Khoáng sản và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che, không thực hiện đúng các quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên khoáng sản sẽ chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở: Công nghiệp, Xây dựng đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có những phát sinh, vướng mắc; các tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời lên Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 70/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

  • Số hiệu: 70/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Người ký: Lê Hữu Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/08/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 07/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản