- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 4Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2005/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 11 tháng 07 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO KIỀU BÀO TRỰC TIẾP ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/06/2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/05/1998;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BKH-BTP-BNG-BCA ngày 15/8/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hướng dẫn người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ khuyến khích và ưu đãi đầu tư bổ sung đối với các dự án do Kiều bào trực tiếp đầu tư tại tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai và theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan thuộc đối tượng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO KIỀU BÀO TRỰC TIẾP ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2005/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này nhằm tạo điều kiện và khuyến khích Kiều bào đầu tư tại tỉnh Đồng Tháp theo các ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư theo danh mục A hoặc các địa bàn theo danh mục B của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng của Quy định này là Kiều bào bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài có dự án đầu tư trực tiếp tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Nhà đầu tư là Kiều bào đầu tư trực tiếp tại Đồng Tháp có quyền lựa chọn đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, mỗi dự án đầu tư chỉ được phép áp dụng một trong hai Luật đã quy định.
- Trường hợp đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong ba hình thức đầu tư sau:
+ Thành lập doanh nghiệp liên doanh;
+ Thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;
+ Tham gia ký kết và thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nhà đầu tư có thể thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp (với các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), Luật Hợp tác xã (với hình thức hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã).
Điều 4. Tỉnh Đồng Tháp cam kết thực hiện ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, trong trường hợp các quy định mới của pháp luật có những thay đổi gây bất lợi cho nhà đầu tư, Tỉnh Đồng Tháp có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư trong thời gian tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án đầu tư. Trong trường hợp những quy định mới của Nhà nước Việt Nam có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư so với các quy định trong bản Quy định này thì Tỉnh sẽ áp dụng theo các quy định mới của Nhà nước.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Hỗ trợ về thủ tục hành chính
Đối với các dự án do Kiều bào đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, tùy theo địa điểm đầu tư mà nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn và giải quyết theo cơ chế “một cửa”, cơ quan chức năng có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cho nhà đầu tư, cụ thể như sau:
- Đầu tư vào các Khu công nghiệp sẽ được Ban quản lý các Khu công nghiệp hướng dẫn, thực hiện toàn bộ thủ tục dự án đầu tư.
- Đầu tư vào các Khu kinh tế cửa khẩu sẽ được Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu hướng dẫn, thực hiện toàn bộ thủ tục dự án đầu tư.
- Đầu tư ngoài các Khu công nghiệp và Khu Kinh tế cửa khẩu thì sẽ do Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp hướng dẫn, thực hiện mọi thủ tục đầu tư.
Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục đầu tư, trừ các khoản lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư.
Điều 6. Hỗ trợ cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Giao cho Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của Chính phủ và của Tỉnh để cung cấp cho nhà đầu tư khi có yêu cầu.
Điều 7. Khuyến khích và vận động xúc tiến đầu tư
Các tổ chức, cá nhân là Kiều bào trực tiếp xúc tiến vận động thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Đồng Tháp được hỗ trợ kinh phí với định mức cụ thể như sau:
a. Dự án có tổng vốn đầu tư từ 5 - 20 tỷ đồng: thưởng 30 triệu đồng;
b. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 20 - 50 tỷ đồng: thưởng 70 triệu đồng;
c. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 50 - 100 tỷ đồng: thưởng 120 triệu đồng;
d. Dự án có tổng vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng: thưởng 150 triệu đồng.
Kinh phí hỗ trợ được thực hiện chi trả thành hai đợt như sau:
+ Đợt 1: chi trả 50% khi dự án tiến hành xây dựng 50% giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành;
+ Đợt 2: chi trả tiếp 50% phần còn lại khi dự án hoàn thành khánh thành đi vào hoạt động.
Nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư, sử dụng thông qua kinh phí của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hàng năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Các tổ chức, cá nhân là Kiều bào trực tiếp đầu tư hoặc trực tiếp xúc tiến vận động thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều được hưởng chính sách hỗ trợ từ Quy định này; các chính sách khuyến khích ưu đãi khác không nêu trong Quy định này sẽ được áp dụng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Giao Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan, Hội Thân nhân Kiều bào triển khai và tổ chức theo dõi thực hiện theo đúng quy định. Định kỳ hàng năm (vào đầu tháng 12) có báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách này trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện các đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân là Kiều bào trực tiếp đầu tư hoặc trực tiếp xúc tiến vận động thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Đồng Tháp có những khó khăn phản ảnh kịp thời về Sở Thương mại và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 6Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 03/1998/QH10 về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư do Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Hợp tác xã 2003
- 10Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Quyết định 70/2005/QĐ-UBND Quy định chế độ khuyến khích và ưu đãi đầu tư bổ sung đối với dự án do Kiều bào trực tiếp đầu tư tại tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 70/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực