- 1Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 81/2003/QĐ-UB về Quy định quy trình thủ tục chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi đất nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 75/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 200/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị tại Quyết định 1135/QĐ-UB do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2005/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 23 tháng 02 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 18/TT.TN&MT ngày 17 tháng 02 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:
a) Dự án đầu tư của các tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Tài nguyên&Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật về đầu tư.
c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh xét duyệt.
d) Đơn xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất đối với các trường hợp xin giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất hoặc giao đất làm nhà ở.
đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
2. Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên & Môi trường về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với các lô đất đã được giao sử dụng trước đây của người xin giao đất, thuê đất.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài; giao đất có thu tiền sử dụng đất ở tại đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
b) UBND huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
c) UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại tiết a, b, c khoản 1 điều này không được ủy quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi đất:
a) UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại tiết b khoản 2 điều này.
b) UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất quy định tại tiết a, b khoản 2 điều này không được ủy quyền.
d) Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì UBND tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào quyết đinh thu hồi toàn bộ diện tích đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân.
3.Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì UBND tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy CNQSD đất:
1. UBND tỉnh cấp giấy CNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. UBND huyện, thành phố cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. UBND tỉnh uy quyền cho Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện việc cấp giấy CNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
a. Người sử dụng đát đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy CNQSD đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hòa giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tô chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thỏa thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
b. Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c. Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi giấy CNQSD đất khi giấy CNQSD đất cũ bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
b) Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
c) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh;
d) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
đ) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở HTX, sân phơi, nhà kho, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
e) Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công phù hợp với quy hoạch; đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoa, xã hội, khoa học, công nghệ, ngoại giao của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công phù hợp với quy hoạch; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
g) Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích chùa, nhà thờ, thánh đường, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ)Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng điện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại tiết e, khoản 2, điều 9 bản quy định này.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp với hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản.
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác.
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy đinh tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy đinh sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng.
b)Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng ổn định lâu dài.
4. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác đinh theo dự án đầu tư quy định tại tiết g khoản 2 điều 9 bản quy định này.
5. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng ổn định lâu dài.
6. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do UBND tỉnh Lào Cai quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất.
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
1. Đất sử dụng ổn định lâu dài:
- Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số.
- Đất ở.
- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định lâu dài được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công phù hơp với quy hoạch; đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, ngoại giao của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức sự nghiệp công phù hợp với quy hoạch; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp vào mục đích chùa, nhà thờ, thánh đường, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
- Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Đất sử dụng có thời hạn:
a- Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân là năm mươi năm;
b- Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân là không quá năm mươi năm.
c- Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15/10/1993.
d- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
e- Thời hạn sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01/01/1999 bằng một phần hai thời gian quy định tại tiết a khoản 2 điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất.
g) Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời gian dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
h) Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại khoản 5 điều 9 của Luật đất đai năm 2003 là không quá chín mươi chín năm.
i) Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01/01/1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Điều 10. Các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
b) Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Trường hợp người sử dụng đát được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
b) Đấu thầu xây dựng công tình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.
b) Mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá phải được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được xây dựng riêng.
b) Mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá phải được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải lập dự án và dự án phải được UBND tỉnh xét duyệt.
4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế riêng.
5. Hàng năm, UBND tỉnh lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó.
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 12. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo phương án do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, thành phố xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:
a) UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đông tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND huyện, thành phố xét duyệt (gửi qua Phòng Tài nguyên & Môi trường).
c) Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình UBND cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy CNQSD đất.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kê từ ngày Phòng Tài nguyên & Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, thành phố thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Phòng Tài nguyên & Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm hoặc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Văn phòng ĐKQSD đất) xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính. Đồng thời có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất hoặc xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy CNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại UBND xã, phường thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) nơi có đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) UBND xã căn cứ vào quy hoạch phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đát chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiên đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Phòng Tài nguyên & Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm hoặc chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thành phố quyết định giao đất và cấp giáy CNQSD đất.
c) Căn cứ vào quyết định giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Phòng Tài nguyên & Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
2. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất.
b) Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định.
c) Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đâu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên & Môi trường nơi có đất (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 bản quy định này.
d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên & Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.
3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (nơi chưa có bản đồ địa chính) đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ địa chính.
b) Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND tỉnh quyêt định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy CNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên & Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
2. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định. Người xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 điều 14 bản quy định này.
3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 22 bản quy định này và quy định của tỉnh Lào Cai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực theo quy định tại khoản 3 điều 14 bản quy định này.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên & Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
Điều 16. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân là người sử dụng đất quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 gồm:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ Quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân hoặc do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
c) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Ban chỉ huy quân sự huyện, thành phố; Công an tỉnh; Công an huyện, thành phố; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
2. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên & Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất;
b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc; hướng dẫn UBND huyện, thành phố lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên & Môi trường.
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy CNQSD đất;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi đất, giao đất, cấp giấy CNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi cho Sở Tài nguyên & Môi trường để thông báo cho UBND huyện, thành phố để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 22 bản quy định này và quy định của UBND tỉnh Lào Cai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên & Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Điều 17. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất.
b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghiệp, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (nơi chưa có bản đồ địa chính); quyết định giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến cơ quan Tài nguyên & môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy CNQSD đất.
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm ký giấy CNQSD đất hoặc Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình UBND huyện, thành phố ký giấy CNQSD đất; gửi giấy CNQSD đất cho Ban quản lý khu công nghiệp, Ban Quản lý khu kinh tế.
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban quản lý khu công nghiệp, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa và trao giấy CNQSD đất.
1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b) Hợp đồng thuê đất và giấy CNQSD đất.
c) Văn bản cho phép của UBND tỉnh.
2. Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; nếu đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy CNQSD đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a/ Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
b/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) gồm:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 bản quy định này.
3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 8 của bản quy định này thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; nếu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 8 của bản quy định này thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp để chỉnh lý giấy CNQSD đất;
b/ Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy CNQSD đất.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất đã chỉnh lý.
Điều 20. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên & Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên & Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
a/ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b/ Giấy CNQSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 bản quy định này (nếu có)
c/ Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
3. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy CNQSD đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đát nhận được giấy CNQSD đất đã chỉnh lý.
Mục 3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
Điều 21. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a/ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b/ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực đìa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 22. Trình tự thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 bản quy định này
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính) khu vực đất thu hồi, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.
3. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.
4. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, thành phố có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên UBND tỉnh xem xét quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
6. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất hoặc phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
7. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
8. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh quyết định giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn góc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn bản trả lại đất và giấy CNQSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 bản quy định này (nếu có) đến Sở Tài nguyên & Môi trường nơi có đất; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi đến Phòng Tài nguyên & Môi trường nơi có đất.
b) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trả lại đất, cơ quan Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa nếu xét thấy cần thiết; trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
c) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn góc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên & Môi trường tiến hành thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi đất.
1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 21 bản quy định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 bản quy định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế trình UBND huyện, thành phố quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét quyết định thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 21 bản quy định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định thu hồi đất.
Mục 4. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 điều 19 bản quy định này (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy CNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy CNQSD đất được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cáp giấy CNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy CNQSD đất; gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên & Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSD đất.
b) Phòng Tài nguyên & Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy CNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu hồ sơ do Văn phòng ĐKQSD đất thực hiện; trình UBND huyện, thành phố quyết định cấp giấy CNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bô công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy CNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy CNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy CNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo nội dung sau:
a) Hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
b) Kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của trang trại.
c) Diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê; nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác, nhận khoán của tổ chức.
Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 điều 19 bản quy định này(nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2.. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt nếu là trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy CNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy CNQSD đất đôi với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; nếu đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy CNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên & Môi trường,
b) Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy CNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy CNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
Điều 27. Trình tự, thu tục cấp giấy CNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 điều 19 bản quy định này (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo các nội dung sau:
- Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng.
- Diện tích đất mà tổ chức đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê.
- Diện tích đất đã mượn, nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác.
- Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
- Diện tích đất mà tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng.
- Diện tích đất mở rộng mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên & Môi trường yêu cầu thực hiện rà soát theo quy định.
đ) Quyết định của UBND tỉnh về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp giấy CNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy CNQSD đất đến Sở Tài nguyên & Môi trường.
b) Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm ký giấy CNQSD đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình UBND ký giấy CNQSD đất đối với trường hợp không được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy CNQSD đất.
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy CNQSD đất.
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy CNQSD đất (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các Quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng mà có tên đơn vị xin cấp giấy CNQSD đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hay giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong số địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi kèm theo hồ sơ xin cấp giấy CNQSD đất đến Sở Tài nguyên & Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm ký giấy CNQSD đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất đối với trường họp không được uỷ quyền.
c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh xem xét ký giấy CNQSD đất.
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy CNQSD đất, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm trao cho đơn vị được cấp giấy CNQSD đất.
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy CNQSD đất theo ủy quyền; Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký giấy CNQSD đất và gửi cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu.
1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hòa giải về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ Sơ địa chính và gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm ký giấy CNQSD đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký giấy CNQSD đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các sở ban, ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định này trên địa bàn, địa phương mình quản lý.
Trong quá trình thực hiện có điều gì vướng mắc phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết
- 1Quyết định 138/2004/QĐ-UB về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 81/2003/QĐ-UB về Quy định quy trình thủ tục chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi đất nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 75/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 200/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị tại Quyết định 1135/QĐ-UB do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 81/2003/QĐ-UB về Quy định quy trình thủ tục chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi đất nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 75/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 200/2000/QĐ-UB sửa đổi Quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị tại Quyết định 1135/QĐ-UB do tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 70/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 70/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2005
- Ngày hết hiệu lực: 08/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực