Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 24 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI, HOA HỒNG BÁN VÉ VÀ CÁC DỊCH VỤ TẠI BẾN XE BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 57/2003/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ- ĐHVII ngày 17/01/2003 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/01/2003;
- Căn cứ văn bản số 148 CV/TTHĐ- BT ngày 21/10/2003 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận;
- Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Vật giá và Sở Giao thông Vận tải tại công văn số 1938 LS/TC-GTVT ngày 21/5/2003 V/v đề nghị điều chỉnh mức thu đối với các dịch vụ tại bến xe và tỷ lệ trích để lại cho Bến xe Bình Thuận;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến xe.
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quyết định này điều bãi bỏ.
Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này .
Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá, Sở Giao thông Vận tải, Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận : | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI, HOA HỒNG BÁN VÉ VÀ CÁC KHOẢN THU DỊCH VỤ TẠI BẾN XE BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2003/QĐ-UBBT ngày / /2003 của Uy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Đối tượng thu:
- Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của Bến xe Bình Thuận .
2/ Cơ quan thu: Các bến xe thuộc Bến xe tỉnh Bình Thuận.
PHẦN II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Mức thu: Ban hành kèm theo quyết định này biểu giá thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe.
2/ Quản lý, sử dụng:
2.1/ Cơ quan thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ phải thực hiện:
a) Tổ chức thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe thu đúng mức quy định tại quyết định này.
b) Thực hiện mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền được nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ các khoản phí đã thu, nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu- chi tiền phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.
c) Thực hiện thanh, quyết toán biên lai thu và quyết toán thu, nộp tiền phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định hiện hành
2.2/ Số tiền thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến được phân phối và sử dụng như sau:
- Cơ quan thu được trích trước 60% trên tổng số thu sau khi nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) để chi phí phục vụ công tác thu, trong đó:
+ Trích 50% bổ sung kinh phí hoạt động nghiệp vụ của đơn vị thu.
+ 10% trích lập 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị thu.
- Phần 40% còn lại đơn vị nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước, số tiền này được Ngân sách Nhà nước cấp lại để chi đầu tư trang bị cơ sở vật chất, xây dựng, sửa chữa các bến xe thuộc Bến xe Bình Thuận theo phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2.3/ Sử dụng nguồn thu được trích để lại cơ quan thu dùng chi cho các nội dung sau:
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước sinh hoạt.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Chi cho công tác bảo vệ an ninh bến bãi trong việc phối hợp với các cơ quan lực lượng chức năng liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
- Chi các hoạt khác phục vụ công tác thu.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện.
3/ Lập, thông báo, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán:
3.1/ Lập dự toán:
- Hàng năm, tổ chức thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến thực hiện lập dự toán thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Tổ chức thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến phải gửi dự toán thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến cho cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản tổng hợp vào dự toán thu chi ngân sách năm và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
3.2/ Thông báo dự toán: Căn cứ vào dự toán thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản giao dự toán thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến đồng thời với dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
3.3/ Chấp hành dự toán: Căn cứ vào dự toán thu chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số thu thực nộp vào Kho bạc Nhà nước, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3.4/ Kế toán và quyết toán: Tổ chức thu phí thực hiện mở đầy đủ sổ sách kế toán theo quy định hiện hành để theo dõi, quản lý thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại bến theo đúng quy định tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hệ thống chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996. Cuối năm, cuối quý phải lập báo cáo quyết toán tình hình thu chi phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe theo quy định hiện hành. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định. Tổ chức thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí. Nếu phát hiện có sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4/ Chứng từ thu phí: Tổ chức thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe khi thu tiền phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
5/ Trách nhiệm của các tổ chức:
5.1/ Tổ chức thu:
- Tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu lệ phí bến bãi hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết.
+ Niêm yết: Tên phí, mức thu, chứng từ thu.
+ Thông báo công khai: Văn bản quy định thu phí.
- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe, tổ chức thu phí phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí theo mẫu số 1 được quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí.
- Tổ chức thu phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe thực hiện kê khai phí từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo để theo dõi quản lý. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Tổ chức thu phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo mẫu số 2 được quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
- Căn cứ số kê khai cơ quan thu phí làm thủ tục nộp Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp phí vào Ngân sách chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo.
5.2/ Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các khoản thu dịch vụ tại bến xe; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí .
6/ Xử lý vi phạm:
- Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người nào không thực hiện đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thu phí không đúng quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.
PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản ban hành trước đây trái với quy định này hết hiệu lực thi hành.
- Trong quá trình thực hiện các tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Sở Tài chính – Vật giá, để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.
BIỂU QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ BẾN BÃI, HOA HỒNG BÁN VÉ VÀ CÁC KHOẢN THU DỊCH VỤ TẠI BẾN XE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2003/QĐ-UBBT ngày / /2003 của Uy ban nhân dân tỉnh)
DANH MỤC | MỨC THU |
I- Phí qua bến |
|
1– Đối với xe đăng ký ngoài Tỉnh : | 1.100 đ/ ghế đăng ký |
2 – Đối với xe đăng ký trong Tỉnh : |
|
* Xe chạy liên tỉnh | 1.100 đ/ ghế đăng ký |
* Xe chạy nội Tỉnh |
|
- Cự ly từ 100 km trở lên | 1.000 đ/ ghế đăng ký |
- Cự ly từ 50 km đến dưới 100 km | 800 đ/ ghế đăng ký |
- Cự ly dưới 50 km | 500 đ/ ghế đăng ký |
II- Hoa hồng bán vé |
|
1- Tuyến liên tỉnh ( thu theo tỷ lệ % trên số vé thực tế bán ra ) |
|
- Cự ly từ 500 km trở lên | 3% giá vé |
- Cự ly dưới 500 km | 4% giá vé |
2- Tuyến nội tỉnh : |
|
- Cự ly từ 100 km trở lên | 600 đ/ vé |
- Cự ly từ 50 km đến dưới 100 km | 500 đ/ vé |
- Cự ly dưới 50 km | 300 đ/ vé |
3- Dịch vụ gửi xe qua đêm |
|
- Xe từ 30 ghế trở lên | 10.000 đ/ xe/ đêm |
- Xe dưới 30 ghế | 5.000 đ/ xe/ đêm |
III - Giá thuê mặt bằng mở dịch vụ tại bến (mức tối thiểu) |
|
- Hợp đồng ngày | 1.000 đ/m2/ngày |
- Hợp đồng tháng | 6.000 đ/m2/tháng |
- Hợp đồng năm | 25.000 đ/m2/năm |
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận
- 4Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu ra, vào bến, bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại các bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận
- 2Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 40/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua KBNN do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi tại bến xe trực thuộc Bến xe Bình Thuận
- 7Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 19/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu ra, vào bến, bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 70/2003/QĐ-UBBT về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi, hoa hồng bán vé và các dịch vụ tại Bến xe Bình Thuận
- Số hiệu: 70/2003/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra