- 1Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 2Quyết định 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 696/QĐ-KBNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2015 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Kho bạc Nhà nước Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2015 và bãi bỏ Quyết định số 164/QĐ-KBNN ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Giám đốc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC PHÒNG VÀ VĂN PHÒNG THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 696/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)
Phòng và Văn phòng là các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Kho bạc Nhà nước Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), sau đây gọi chung là KBNN cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể như sau:
Điều 1. Phòng Kế toán nhà nước
Phòng Kế toán nhà nước thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước; công tác thanh toán, tổng kế toán nhà nước, kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý ngân quỹ nhà nước, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ, công tác thống kê tổng hợp; quản lý tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý và quản lý an toàn kho quỹ tại KBNN cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra Phòng Giao dịch (nếu có) và Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác kế toán nhà nước, kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN, công tác thanh toán, tổng kế toán nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ, quản lý tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý và quản lý an toàn kho quỹ tại KBNN cấp tỉnh.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Thực hiện tập trung và điều tiết các khoản thu NSNN tại cơ quan KBNN cấp tỉnh cho các cấp ngân sách theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
c) Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại KBNN cấp tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:
a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tổng hợp thông tin tài chính nhà nước trên địa bàn về tình hình tài sản nhà nước; nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
c) Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyền địa phương trên địa bàn, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp tỉnh theo chế độ quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp tỉnh;
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp tỉnh tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo chế độ quy định;
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.
8. Thực hiện công tác kho quỹ theo chế độ quy định:
a) Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt và tài sản quý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm quyền tại KBNN cấp tỉnh; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ tại KBNN cấp tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chi trả các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi do KBNN cấp tỉnh quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Trực tiếp giao dịch thu, chi tiền mặt, quản lý kho, quỹ tại cơ quan KBNN cấp tỉnh.
d) Tổ chức thực hiện việc vận chuyển tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt và tài sản quý theo lệnh của cấp có thẩm quyền.
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa, thiếu, mất tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản quý trong kho, quỹ tại KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện; đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý.
e) Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN cấp tỉnh việc trang cấp các thiết bị vật tư kỹ thuật chuyên dùng cho kho tiền và việc kiểm nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, ấn chỉ đặc biệt và tài sản quý đối với KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện.
9. Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại KBNN cấp tỉnh theo quy định.
10. Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh.
11. Thực hiện công tác điện báo, lập báo cáo thống kê về tình hình thu, chi NSNN, các hoạt động nghiệp vụ của KBNN cấp tỉnh và hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo chế độ quy định; thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu định kỳ số dư tài khoản của các đơn vị giao dịch mở tại KBNN cấp tỉnh, tài khoản tiền gửi của KBNN cấp tỉnh mở tại ngân hàng.
12. Thực hiện công tác thống kê tổng hợp; phân tích các chỉ tiêu về tình hình thu, chi NSNN, các hoạt động nghiệp vụ của KBNN cấp tỉnh phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền.
13. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Phòng Kiểm soát chi thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra Phòng Giao dịch (nếu có) và KBNN cấp huyện về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Trực tiếp thực hiện công tác kiểm soát chi đối với các khoản chi vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý tại cơ quan KBNN cấp tỉnh.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý với KBNN, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền.
6. Xác nhận số thanh toán vốn đầu tư cho dự án theo quy định do Phòng Kiểm soát chi trực tiếp kiểm soát, thanh toán; đảm bảo đối chiếu số liệu chi đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu khớp đúng với số liệu của Phòng Kế toán nhà nước định kỳ theo quy định.
7. Thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo quy định; tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác của KBNN cấp huyện.
8. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Phòng Tin học thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra KBNN cấp huyện về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin KBNN.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Quản lý, thực hiện bảo dưỡng, bảo trì hệ thống trang thiết bị tin học trên địa bàn tỉnh, thành phố.
5. Quản trị, vận hành mạng máy tính KBNN trên địa bàn đảm bảo an toàn hệ thống và dữ liệu.
6. Quản trị mạng và duy trì hoạt động thường xuyên của trung tâm tỉnh trong hoạt động của mạng truyền thông Bộ Tài chính.
7. Quản lý cơ sở dữ liệu; lưu trữ và bảo quản các thông tin nghiệp vụ của KBNN cấp tỉnh; thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, chế độ quản lý, bảo quản thiết bị tin học, chế độ bảo mật của hệ thống.
8. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình ứng dụng áp dụng thống nhất trong hệ thống theo chỉ đạo và hướng dẫn của KBNN; nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình ứng dụng tin học có tính chất đặc thù của KBNN cấp tỉnh theo quy định của KBNN.
9. Phối hợp với Văn phòng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc mua, phân phối vật tư, phụ tùng thay thế và các trang thiết bị tin học cho KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện theo chế độ quy định.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp tỉnh.
11. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Điều 4. Phòng Thanh tra - Kiểm tra
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ tại địa bàn tỉnh, thành phố. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch và nội dung thanh tra chuyên ngành, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với KBNN cấp huyện và tại cơ quan KBNN cấp tỉnh theo hướng dẫn của KBNN; hướng dẫn KBNN cấp huyện và các đơn vị thuộc KBNN cấp tỉnh thực hiện tự kiểm tra.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Tham gia với Vụ Thanh tra - Kiểm tra và các đơn vị chức năng thanh tra chuyên ngành, kiểm tra các đơn vị KBNN và các cơ quan khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hướng dẫn, tổ chức triển khai, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch do KBNN phê duyệt; kiểm tra, kiểm toán nội bộ thường xuyên và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN cấp tỉnh theo kế hoạch được duyệt.
7. Căn cứ kết quả thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ KBNN.
8. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN cấp tỉnh và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
9. Tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ định kỳ và đột xuất, công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn theo quy định.
10. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác tổ chức và cán bộ tại KBNN cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn và kiểm tra KBNN cấp huyện về công tác tổ chức cán bộ theo chế độ quy định.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của KBNN cấp tỉnh; lập kế hoạch và chuẩn bị các thủ tục cần thiết khi có yêu cầu sắp xếp cơ cấu tổ chức, thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các tổ chức thuộc và trực thuộc KBNN cấp tỉnh.
5. Thực hiện công tác quản lý cán bộ: quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển, luân phiên, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá, phân loại công chức; nghỉ hưu, thôi việc, chế độ, chính sách đối với công chức và lao động hợp đồng thuộc diện KBNN cấp tỉnh quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đối với các trường hợp do KBNN hoặc Bộ Tài chính quản lý.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan và Giám đốc KBNN cấp huyện nghiên cứu, đề xuất việc bố trí, sắp xếp công chức và lao động hợp đồng tại các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN cấp tỉnh phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm.
7. Quản lý biên chế, ngạch, bậc, tiền lương; thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng lương, quản lý thẻ công chức và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công chức, lao động hợp đồng theo phân cấp.
8. Lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức dài hạn và hàng năm của KBNN cấp tỉnh, cử công chức thuộc diện KBNN cấp tỉnh quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Là thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KBNN cấp tỉnh; tham mưu giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KBNN cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua; tổng hợp và xét duyệt kết quả thi đua của các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN cấp tỉnh.
10. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện.
11. Quản lý hồ sơ công chức và lao động hợp đồng theo quy định.
12. Tổng hợp các báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng và thi đua khen thưởng theo quy định.
13. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Phòng Tài vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính nội ngành tại KBNN cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Xây dựng quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Thực hiện công tác kế toán các nguồn kinh phí do KBNN cấp và các nguồn kinh phí khác theo chế độ quy định.
5. Quyết toán kinh phí nội bộ của KBNN cấp tỉnh; quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN cấp và các nguồn kinh phí khác theo chế độ quy định.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính nội ngành tại KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện: tham gia công tác đấu thầu XDCB nội ngành, mua sắm, sửa chữa tài sản theo quy định của Luật đấu thầu; tham gia thương thảo, dự thảo, kiểm soát trước hợp đồng đầu tư XDCB nội ngành, mua sắm, sửa chữa tài sản, thực hiện kiểm tra hồ sơ thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB nội ngành và các khoản chi thường xuyên của KBNN cấp tỉnh theo chế độ quy định; thực hiện công khai tài chính về quản lý tài chính, tài sản, XDCB nội ngành theo chế độ quy định.
7. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản tại KBNN cấp tỉnh; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định tài chính của đơn vị.
8. Thanh toán tiền lương, trích nộp, quyết toán các khoản thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; trích nộp và quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo ủy quyền của công chức, hợp đồng lao động tại KBNN cấp tỉnh.
9. Thực hiện công tác kế toán tài sản, tham gia kiểm kê tài sản tại cơ quan KBNN cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn, tổ chức triển khai, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại KBNN cấp tỉnh theo quy định.
11. Phối hợp với Phòng Kế toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý ấn chỉ đặc biệt theo quy định.
12. Thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính nội bộ KBNN cấp tỉnh.
13. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Văn phòng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính; công tác quản lý đầu tư XDCB nội ngành, công tác quản lý tài sản, công tác bảo vệ cơ quan; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu; xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy cơ quan; điều phối hoạt động KBNN cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính; công tác hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý con dấu; công tác quản lý đầu tư XDCB nội ngành, công tác quản lý tài sản, công tác bảo vệ cơ quan; xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy cơ quan tại KBNN cấp huyện theo chế độ quy định.
3. Tham gia ý kiến với các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công tác được giao.
4. Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
5. Về công tác pháp chế:
a) Rà soát, hệ thống hoá các văn bản do KBNN cấp tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của KBNN cấp tỉnh; kịp thời kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc thu hồi đối với các văn bản không phù hợp quy định.
b) Rà soát nội dung, thẩm định về thể thức, thủ tục hành chính các dự thảo văn bản do KBNN cấp tỉnh ban hành.
c) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp tỉnh.
6. Về công tác quản lý đầu tư XDCB nội bộ:
a) Hướng dẫn KBNN cấp huyện trực thuộc lập quy hoạch, kế hoạch XDCB nội bộ dài hạn, hàng năm; tổng hợp quy hoạch, kế hoạch XDCB nội bộ dài hạn, hàng năm của KBNN cấp tỉnh trình KBNN phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm tra hồ sơ dự án, thiết kế, dự toán, kế hoạch và kết quả đấu thầu; quyết toán các dự án đầu tư do KBNN cấp tỉnh làm chủ đầu tư theo quy định trình cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện quản lý tiến độ, khối lượng, chất lượng dự án đầu tư theo quy định.
d) Lập hồ sơ thanh toán cho dự án đầu tư theo chế độ quy định, chuyển cho Phòng Tài vụ để làm thủ tục thanh toán theo quy trình thanh toán vốn đầu tư;
đ) Lập quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Thực hiện công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm, công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về đầu tư XDCB nội bộ tại KBNN cấp tỉnh.
7. Về công tác quản lý tài sản:
a) Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, thanh lý tài sản phục vụ hoạt động của KBNN cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện việc mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ hoạt động của KBNN cấp tỉnh theo quy định về phân cấp của Bộ Tài chính và KBNN;
c) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài vụ thực hiện điều động và thanh lý tài sản phục vụ hoạt động của KBNN cấp tỉnh theo quy định về phân cấp của Bộ Tài chính và KBNN;
d) Tổ chức quản lý tài sản KBNN cấp tỉnh theo tiêu chuẩn, định mức đã quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê tài sản; tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý tài sản của KBNN cấp tỉnh;
e) Giúp Giám đốc KBNN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư các dự án mua sắm theo phân cấp quản lý hiện hành.
8. Thực hiện công tác quản trị tại cơ quan KBNN cấp tỉnh: Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy phòng cháy, chữa cháy; quản lý công tác trật tự, nội vụ và văn minh, văn hoá công sở; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ; quản lý và điều hành đội xe ô tô và các công tác hành chính quản trị khác.
9. Phối hợp với cơ quan công an tỉnh trong công tác bảo vệ an ninh và an toàn tài sản tại KBNN cấp tỉnh.
10. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; quản lý con dấu tại KBNN cấp tỉnh.
11. Thực hiện việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Văn phòng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Phòng Giao dịch thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn đối với KBNN cấp tỉnh không được thành lập KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh lỵ. Phòng Giao dịch có con dấu và được mở tài khoản tại KBNN cấp tỉnh và ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Quản lý quỹ ngân sách cấp thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường trên địa bàn:
a) Tập trung các khoản thu NSNN cấp thành phố, thị xã, ngân sách xã, phường trên địa bàn tỉnh lỵ, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách;
b) Thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN, bao gồm các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý đối với các đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản tại Phòng Giao dịch.
2. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, thanh toán theo quy định:
a) Mở và quản lý tài khoản tại KBNN cấp tỉnh và ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định;
b) Hướng dẫn các đơn vị trong việc mở và sử dụng tài khoản tại Phòng Giao dịch;
c) Thực hiện thanh toán liên kho bạc trong hệ thống KBNN.
3. Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính được giao quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
5. Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua Phòng Giao dịch. Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Phòng Giao dịch.
6. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại địa bàn.
7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo chế độ quy định.
8. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, con dấu do Phòng Giao dịch quản lý theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.
Điều 9. Quyền hạn của các phòng và Văn phòng thuộc KBNN cấp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình, cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn được giao.
3. Ký thừa lệnh các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các nội dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo phân công, phân cấp của Giám đốc KBNN cấp tỉnh.
1. Phòng có Trưởng phòng và một số Phó Trưởng phòng. Văn phòng có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
Trưởng phòng, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN cấp tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức và lao động hợp đồng của đơn vị.
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Văn phòng về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Phòng Giao dịch có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Kế toán trưởng.
3. Phòng và Văn phòng thuộc KBNN cấp tỉnh làm việc theo chế độ chuyên viên.
Biên chế của các phòng và Văn phòng thuộc KBNN cấp tỉnh do Giám đốc KBNN cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế được giao.
Điều 12. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Tổng Giám đốc KBNN quyết định./.
- 1Quyết định 357/QĐ-BTC năm 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2425/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Viện Nghiên cứu Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 2426/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Quản lý rủi ro do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 2438/QĐ-TCHQ năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 1357/QĐ-BTC năm 2017 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1399/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 951/QĐ-BTC năm 2018 sửa đổi Quyết định 1959/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 4237/QĐ-KBNN năm 2017 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Kho bạc Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 357/QĐ-BTC năm 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Quyết định 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2425/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Viện Nghiên cứu Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Quyết định 2426/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Quản lý rủi ro do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 2438/QĐ-TCHQ năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Quyết định 1357/QĐ-BTC năm 2017 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1399/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 951/QĐ-BTC năm 2018 sửa đổi Quyết định 1959/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 696/QĐ-KBNN năm 2015 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng và Văn phòng thuộc Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Số hiệu: 696/QĐ-KBNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2015
- Nơi ban hành: kho bạc nhà nước
- Người ký: Nguyễn Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực