ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2009/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương Hà Nội tại Tờ trình số 880/TTr-SCT ngày 26 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với các nội dung của Chương trình kèm theo Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các Quận, huyện, thành phố trực thuộc, Giám đốc Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, các Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Thành phố, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND Thành phố Hà Nội)
Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công (bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt … và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng sơ cấp). Sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất, giao thông, dịch vụ và sinh hoạt.
Nhằm đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, đồng thời bảo vệ môi trường, UBND thành phố Hà Nội ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2015 gồm những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a. Tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai đoạn 2006 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
b. Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử dụng năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức sang các hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tiết kiệm 5 - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội; tiết kiệm từ 11 - 12% sản lượng điện so với dự báo tại các cơ quan, công sở nhà nước trên địa bàn, trên cơ sở các mục tiêu cụ thể như sau:
a. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn; tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b. Xây dựng một số mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong cơ sở sản xuất, tòa nhà.
c. Từng bước tổ chức mạng lưới giao thông, chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh nhằm giảm tổng mức năng lượng so với dự báo hiện nay.
d. Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện.
đ. Khuyến khích, thúc đẩy các nhà sản xuất, nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
1. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1.1. Mục tiêu: Từng bước xây dựng hệ thống quản lý, ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
1.2. Nội dung:
a. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm - hiệu quả cho các cơ sở tiêu thụ năng lượng và cộng đồng (cơ sở sản xuất công nghiệp; công trình tòa nhà; mạng giao thông và phương tiện giao thông, các hộ gia đình).
b. Nâng cao năng lực, kiện toàn hoạt động của Trung tâm tiết kiệm năng lượng Hà Nội nhằm phối hợp với các đơn vị tư vấn khác triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
2.1. Mục tiêu: Tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thường xuyên được tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2.2. Nội dung:
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt (chương trình, phóng sự, thông tin, quảng cáo …)
b. Phổ biến các trang thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng; tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt (in ấn và phát hành tờ rơi, tờ dán, sách nhỏ hướng dẫn …)
3. Sử dụng trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo
3.1. Mục tiêu: Cung cấp các thiết bị tiết kiệm năng lượng để thay thế thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng; sử dụng hiệu quả các dạng năng lượng mới.
3.2. Nội dung:
a. Tổ chức Hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp.
b. Tổ chức hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành “Năng lượng hiệu quả - môi trường Hà Nội” (ENTECH HANOI) nhằm tạo môi trường trao đổi, giới thiệu trang thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng và môi trường với các doanh nghiệp sử dụng năng lượng.
c. Trình diễn mô hình quản lý, công nghệ sản xuất, chiếu sáng và sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
d. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thay thế các thiết bị tiết kiệm năng lượng. Sử dụng hiệu quả các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
đ. Triển khai thí điểm cuộc vận động “Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, “Gia đình tiết kiệm điện”.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
4.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ, từng bước xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
4.2. Nội dung:
a. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán năng lượng; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng.
b. Xây dựng và thực hiện một số dự án thí điểm kỹ thuật - công nghệ sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, chú trọng việc trang bị dây truyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa, công nghệ đồng phát nhiệt và điện, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ, điều hòa, thông gió …
c. Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng tại doanh nghiệp; tập huấn, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về tiết kiệm năng lượng.
d. Đối tượng hỗ trợ là các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm; doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực, có sản phẩm xuất khẩu; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp tại các Khu, cụm, điểm công nghiệp - làng nghề tập trung.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
5.1. Mục tiêu: Triển khai các biện pháp quản lý - kỹ thuật, từng bước tổ chức hệ thống giao thông theo hướng văn minh, hiện đại nhằm giảm tổng mức sử dụng năng lượng cung cấp cho phương tiện giao thông vận tải.
5.2. Nội dung:
a. Xây dựng kế hoạch khai thác hợp lý mạng lưới giao thông trên địa bàn Thành phố để tiết kiệm năng lượng (khai thác tối ưu mạng giao thông; chống ùn tắc giao thông, nghiên cứu điều chỉnh lộ trình, lịch trình, tần suất hoạt động của phương tiện vận tải hành khách công cộng; tăng cường vận tải hành khách công cộng có năng lực vận chuyển lớn; xây dựng và điều chỉnh hợp lý các định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, duy tu, bảo dưỡng các phương tiện giao thông).
b. Tham gia thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà, chiếu sáng đô thị
6.1. Mục tiêu: Hỗ trợ các đơn vị chủ sở hữu, các đơn vị quản lý công trình tòa nhà, các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng thực hiện nâng cấp, cải tiến, lắp đặt các trang thiết bị nhằm sử dụng tiết kiệm năng lượng tại đơn vị tòa nhà và hệ thống chiếu sáng. Từng bước xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các tòa nhà.
6.2. Nội dung:
a. Hỗ trợ các đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng; xây dựng các quy định nội quy, mô hình quản lý năng lượng nhằm giám sát việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà.
b. Tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, xây dựng, quản lý các công trình tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c. Tham gia các hoạt động của cuộc vận động thực hiện “Công trình xanh”, cuộc thi “Tòa nhà tiết kiệm năng lượng”.
d. Xây dựng kế hoạch và giải pháp tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (đầu tư sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời, áp dụng công nghệ hiện đại để điều khiển hệ thống chiếu sáng …)
7. Quản lý nhu cầu điện
7.1. Mục tiêu: Quản lý nhu cầu điện (DSM) nhằm giảm tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối, bán lẻ và sử dụng điện.
7.2. Nội dung:
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của các hộ phụ tải (cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình tòa nhà, trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học … và các hộ gia đình).
b. Điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải …).
c. Giảm tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối và bán lẻ.
1. Về tài chính
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách Trung ương, Thành phố, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp để thực hiện Chương trình, trong đó:
a. Nguồn vốn từ ngân sách Thành phố cấp cho việc xây dựng quy định, hướng dẫn, tăng cường năng lực; điều tra, khảo sát, kiểm toán năng lượng; xây dựng mô hình thí điểm, xây dựng mô hình quản lý năng lượng; thực hiện các nội dung nói trên của chương trình, hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các dự án đầu tư và hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình Thành phố.
b. Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sử dụng các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất cao về năng lượng và bảo tồn năng lượng; xây dựng mô hình quản lý điển hình như một thành phần của Chương trình.
c. Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia Chương trình
Đầu tư cho các dự án, chuyên đề nhằm đổi mới công nghệ đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp; tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
2. Về đào tạo nâng cao nhận thức và năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a. Chú trọng cho công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tiết kiệm năng lượng.
b. Thực hiện việc đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, lập báo cáo đầu tư, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm …).
c. Đầu tư cho công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý năng lượng tại các quận, huyện và cơ sở tiêu thụ năng lượng.
3. Về hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ chức tư vấn hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, hội thảo khoa học, gửi cán bộ đi đào tạo, khảo sát ở nước ngoài. Phối hợp với mạng lưới của các Thành phố trong khu vực ASEAN, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và quốc tế để triển khai chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình
Cấp Thành phố có Ban Chủ nhiệm Chương trình do Phó Chủ tịch UBND Thành phố là Chủ nhiệm Chương trình. Thành viên Ban Chủ nhiệm Thành phố gồm lãnh đạo các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công ty Điện lực thành phố Hà Nội; đại diện UBND các Quận, huyện và các cơ quan thông tin.
Ban Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố tổ chức thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2009 - 2015; điều phối toàn bộ hoạt động của Chương trình.
2. Sở Công Thương
2.1. Là cơ quan Thường trực của Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Thành phố; tham mưu giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức thực hiện Chương trình theo từng giai đoạn; xây dựng kế hoạch triển khai theo các nội dung của Chương trình; Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Chương trình; Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và theo yêu cầu về triển khai Chương trình với UBND Thành phố, Bộ Công Thương.
2.2. Phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện:
a. Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng thành phố Hà Nội.
b. Xây dựng các biện pháp khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
c. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất, các tòa nhà thương mại, văn phòng, đơn vị quản lý chiếu sáng đô thị (cung cấp tài liệu về quản lý năng lượng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình quản lý năng lượng trong và ngoài nước …).
d. Xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm toán năng lượng, xây dựng báo cáo đầu tư của các cơ sở tiêu thụ năng lượng (cơ sở công nghiệp; công trình tòa nhà, phương tiện giao thông và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác); hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ. Khảo sát, đánh giá tình hình sử dụng và quản lý năng lượng, lựa chọn, xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở.
e. Hàng năm, tổ chức tập huấn về tiết kiệm năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng, cán bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên…; làm đầu mối triển khai tổ chức đào tạo, tập huấn, tham gia các dự án trình diễn tiết kiệm năng lượng của các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức khác trên địa bàn Thành phố.
g. Xây dựng các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện, tiết kiệm điện trong chiếu sáng các trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học, xây dựng mô hình trình diễn “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
h. Tham mưu cho UBND Thành phố để phối hợp với các cơ quan Trung ương và hợp tác với các tổ chức quốc tế thực hiện các nội dung thuộc Chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, giai đoạn 2006 - 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nội dung khác liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
i. Tổ chức hội chợ, trưng bày, giới thiệu mô hình tới các tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng mới, công nghệ sản xuất sạch hơn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
k. Xây dựng các mô hình trình diễn thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng từ Biogas, sử dụng các dạng năng lượng thay thế khác.
l. Chỉ đạo Trung tâm tiết kiệm năng lượng Hà Nội tổ chức trao đổi kinh nghiệm với các Trung tâm tiết kiệm năng lượng trong và ngoài nước; xây dựng Đề án để triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn để Sở Công Thương trình cấp thẩm quyền Thành phố xem xét, phê duyệt.
2.3. Lập dự toán và quản lý kinh phí hàng năm hoạt động của Ban Chủ nhiệm Thành phố (được lấy từ ngân sách Thành phố) theo quy định. Tổng hợp, trình UBND Thành phố dự toán hàng năm thực hiện các nội dung của Chương trình.
3. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, chiếu sáng đô thị.
a. Hướng dẫn, thông tin xây dựng tòa nhà tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn và các đơn vị quản lý tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát, phổ biến các mô hình tòa nhà tiết kiệm đã thành công trong và ngoài nước …)
b. Tập huấn quy chuẩn, giới thiệu các giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c. Xây dựng kế hoạch, biện pháp, thực hiện tiết kiệm điện trong hệ thống chiếu sáng đô thị (kiểm tra, giám sát chế độ vận hành hệ thống chiếu sáng; triển khai mở rộng áp dụng hệ thống điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ người tham gia giao thông giảm, sử dụng các thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao …).
4. Sở Giao thông vận tải
a. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải.
b. Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông Thành phố nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng.
c. Tham gia thử nghiệm sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, các tổ chức liên quan xây dựng các đề tài, dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội có nội dung nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện sử dụng năng lượng hiệu quả liên quan đến môi trường.
b. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các giải pháp môi trường có liên quan đến sử dụng tiết kiệm năng lượng trên địa bàn Thành phố.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện các tổ chức có liên quan triển khai nội dung sử dụng năng lượng tái tạo tại các hộ gia đình nông thôn.
b. Xây dựng mô hình trình diễn “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” tại các huyện ngoại thành.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham gia triển khai các đề án của Bộ Giáo dục và đào tạo liên quan đến Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phối hợp, lồng ghép trong quá trình đầu tư, nâng cấp sử dụng đèn chiếu sáng có hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho các cơ sở giáo dục.
9. Sở Y tế
Phối hợp, lồng ghép trong quá trình đầu tư, nâng cấp để trang thiết bị y tế, đèn chiếu sáng sử dụng loại có hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm y tế, Phòng khám đa khoa …).
10. Sở Kế hoạch và đầu tư
Cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách Thành phố cho hoạt động của Chương trình; Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố.
11. Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối kinh phí cho các nội dung của Chương trình, đưa vào kế hoạch hàng năm của Thành phố. Hướng dẫn các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố theo quy định.
12. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Xây dựng kế hoạch, biện pháp; thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng tại các công trình văn hóa, thể thao, khách sạn.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện thông tin, truyền thông về tiết kiệm năng lượng.
14. Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
Phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phân phối, bán lẻ và sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
a. Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
b. Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng giải pháp …) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh điện;
c. Tuyên truyền, vận động sử dụng điện tiết kiệm. Hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
15. UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc
a. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiết kiệm năng lượng, xây dựng kế hoạch triển khai tiết kiệm năng lượng trên địa bàn.
b. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức tiết kiệm năng lượng tại các phường, xã, tổ dân cư.
c. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và theo yêu cầu với UBND Thành phố và Ban Chủ nhiệm Chương trình.
16. Trách nhiệm các cơ quan truyền thông
Đài phát thanh truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị chủ động phối hợp với Sở Công Thương xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng. Đài phát thanh truyền hình Hà Nội phát tin, phóng sự trung bình 2 lần/tháng về tiết kiệm năng lượng.
1. Tổ chức thực hiện Chương trình: Chương trình chia thành 2 giai đoạn, gồm:
1.1. Giai đoạn 1 (kết thúc năm 2010): Tích cực triển khai khởi động toàn bộ chương trình. Cuối giai đoạn 1 tổ chức sơ kết, đánh giá thực hiện Chương trình.
1.2. Giai đoạn 2 (2011 - 2015): Triển khai sâu, rộng các nội dung của Chương trình theo chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cuối giai đoạn 2 tổ chức tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình, xây dựng Chương trình cho giai đoạn sau.
2. Tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình:
a. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện, Thành phố Hà Đông, Thành phố Sơn Tây và các tổ chức đề xuất, xây dựng đề cương đề án, đề tài, dự án … thuộc nội dung Chương trình gửi về Sở Công Thương (Thường trực Ban Chủ nhiệm Chương trình), trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.
b. Sở Công Thương căn cứ nội dung của Chương trình, tiến hành tổng hợp, xem xét các chuyên đề; tham mưu trình UBND Thành phố phê duyệt danh sách nội dung của Chương trình thực hiện trong năm sau sử dụng bằng vốn ngân sách Thành phố (trước ngày 30 tháng 8 hàng năm).
c. Căn cứ danh sách nội dung Chương trình được duyệt, các đơn vị lập đề cương chi tiết trình Sở Công Thương và Sở Tài chính thẩm tra (trước ngày 30 tháng 9 hàng năm).
d. Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Tài chính cân đối, tham mưu cho UBND Thành phố bố trí vốn của thực hiện các nội dung Chương trình được duyệt bằng ngân sách Thành phố giao Sở Công Thương trong biểu chi tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm theo quy định. Sở Khoa học công nghệ duyệt các đề cương của đề tài, dự án khoa học công nghệ và đưa vào kế hoạch hàng năm theo quy định.
3. Giao Sở Công Thương ban hành quy trình thực hiện các đề án, chương trình, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc nguồn vốn ngân sách Thành phố Hà Nội để các đơn vị tham gia Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương (cơ quan Thường trực của Chương trình) để tổng hợp, báo cáo Ban Chủ nhiệm Chương trình và UBND Thành phố xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2015
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2009 thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2015
- 3Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Điện Lực 2004
- 3Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2015
- 5Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2009 thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2015
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/05/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Huy Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực