Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 675/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐỔI TÊN QUYẾT ĐỊNH VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 937/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ BỒI THƯỜNG,TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TUYÊN QUANG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư Dự án thuỷ điện Na Hang (nay là thuỷ điện Tuyên Quang);
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tạm thời về bồi thường, tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (công văn số 835/UBND-TĐ ngày 19 tháng 4 năm 2007, công văn số 892/UBND-TĐ ngày 28 tháng 4 năm 2007, công văn số 1197/UBND-TĐ ngày 29 tháng 5 năm 2007); ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường; ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Hà Giang, Bắc Kạn và Tập đoàn Điện lực Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Đổi tên Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời về bồi thường, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang, như sau:

“Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang”.

Điều 2. Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

“Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tạm thời về bồi thường, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 1 như sau:

“d) Hộ dân, tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng do xây dựng khu tái định cư, được bồi thường bằng nguồn vốn dự án di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang. Chính sách bồi thường thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh”.

2. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 1 như sau:

“đ) Tổ chức cộng đồng dân cư của địa phương nơi đi”.

3. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang.

Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang”.

4. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:

“d) Trường hợp hộ tái định cư nhận tiền bồi thường về nhà ở theo thực tế thiệt hại thì chủ đầu tư căn cứ vào diện tích, cấp, loại nhà ở thực tế tại nơi đi của hộ và đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để bồi thường. Ngoài ra mỗi nhân khẩu hợp pháp trong hộ được hỗ trợ thêm một khoản tiền để làm nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Sau khi nhận tiền bồi thường hộ được tận dụng và tháo dỡ, vận chuyển nhà cũ hoặc chuyển nhượng, cho, tặng và các hộ này tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư”.

5. Sửa đổi khoản 4 Điều 9 như sau:

“4. Đối với các vật kiến trúc khác (ngoài nhà ở): mức bồi thường tính bằng 100% giá trị xây dựng mới của công trình đó hoặc công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định”.

6. Sửa đổi tên Điều 11 như sau :

“Điều 11. Bồi thường thiệt hại cây hàng năm, cây lâu năm, cây lâm nghiệp, hoa mầu, vật nuôi trên đất có mặt nước.

7. Sửa đổi khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Bồi thường thiệt hại cây lâu năm, cây lâm nghiệp, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm trị giá đất) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của địa phương.

Giá bồi thường quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định”.

8. Sửa đổi khoản 4 Điều 12 như sau :

“4. Đất lâm nghiệp, đất đồng cỏ, đất trồng cây hàng năm khác, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: căn cứ vào quỹ đất theo quy hoạch tại khu tái định cư, hộ tái định cư có thể được xem xét giao đất lâm nghiệp, đất đồng cỏ, đất trồng cây hàng năm khác, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản để sản xuất ngoài diện tích đất trồng trọt được giao quy định tại khoản 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức diện tích các loại đất giao cho hộ tái định cư theo quy định tại Điều này. Hộ tái định cư được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành”.

9. Sửa đổi tên Điều 13 như sau :

“Điều 13. Xây dựng các công trình công cộng khu tái định cư và xã có khu tái định cư”.

10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:

“b) Về kết cấu: nhà thuộc sở hữu công cộng của khu tái định cư được xây dựng theo tiêu chuẩn nhà quy mô đến cấp III. Xây dựng nhà công cộng phải xây kèm theo công trình phụ phù hợp với quy mô công trình chính, gồm: nhà công vụ cho giáo viên (nếu có nhu cầu), nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, cổng, hàng rào, cột cờ”.

11. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:

“b) Lớp học bậc tiểu học:

- Đối với những điểm dân cư có từ 15 hộ trở lên nằm biệt lập, số học sinh không đủ cho việc hình thành 1 lớp thì cũng được xây dựng 1 lớp học theo tiêu chuẩn thiết kế “Trường học phổ thông” TCVN 3978-1984.

- Nếu tại nơi đến đã có trường học đủ điều kiện học tập bố trí cho học sinh của điểm tái định cư thì không xây dựng lớp học riêng cho điểm tái định cư; có thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí mở rộng hoặc nâng cấp trường học đó nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ trợ cho việc mở rộng hoặc nâng cấp trường học không được vượt kinh phí xây dựng mới lớp học cho điểm tái định cư”.

12. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 13 như sau:

“c) Lớp học bậc phổ thông trung học cơ sở:

- Đối với điểm tái định cư có số lớp học từ 5 lớp trở lên, được xây dựng trường học mới tại nơi tái định cư theo tiêu chuẩn thiết kế “Trường học phổ thông” TCVN 3978-1984.

- Đối với điểm tái định cư có số học sinh bậc phổ thông trung học cơ sở nhỏ hơn quy mô 5 lớp thì bố trí học tại trường tập trung của xã hoặc thôn, bản sở tại. Dự án sẽ hỗ trợ kinh phí mở rộng hoặc nâng cấp trường học sẵn có. Kinh phí hỗ trợ không lớn hơn kinh phí xây dựng mới trường học cho điểm tái định cư”.

13. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 13 như sau:

“d) Trạm xá khu tái định cư:

- Nếu điểm tái định cư có chức năng là trung tâm xã và tại đó chưa có trạm xá đạt tiêu chuẩn thì được đầu tư xây dựng trạm xá với quy mô theo tiêu chuẩn thiết kế Quy hoạch xây dựng Trạm Y tế xã theo tiêu chuẩn 52 TCN - CTYT 0001: 2002 (chỉnh lý và bổ sung lần 1).

- Thiết bị y tế chuyên dùng trang bị cho trạm xá được đầu tư theo tiêu chuẩn ngành y tế Việt Nam”.

14. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 13 như sau:

“đ) Nhà văn hoá tại khu, điểm tái định cư hoặc trung tâm xã, cụm xã có khu tái định cư: điểm tái định cư có số hộ tái định cư lớn hơn 30 hộ, điểm tái định cư xen ghép, trung tâm xã, cụm xã có khu tái định cư chưa có nhà văn hoá hoặc đã có nhà văn hoá nhưng quy mô không phù hợp, được đầu tư xây dựng 01 nhà văn hoá quy mô xây dựng phù hợp điều kiện thực tế. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng nơi mà mỗi nhà văn hoá được đầu tư các trang thiết bị cho phù hợp”.

15. Sửa đổi điểm g khoản 2 Điều 13 như sau:

“g) Xây dựng chợ: khu tái định cư, trung tâm xã hoặc cụm xã có khu tái định cư có nhu cầu họp chợ thì được bố trí kinh phí xây dựng chợ phù hợp điều kiện thực tế”.

16. Sửa đổi điểm 3 khoản 3 Điều 14 như sau:

“- Đường nhánh trong các điểm dân cư được xây dựng theo tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn; trường hợp ở những khu đông dân cư thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đầu tư xây dựng đường nhánh theo tiêu chuẩn đường loại A giao thông nông thôn”.

17. Sửa đổi điểm 2 khoản 6 Điều 14 như sau:

“- Rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân cư là rãnh xây, có nắp kín bằng bê tông cốt thép”.

18. Sửa đổi khoản 7 Điều 14 như sau:

“7. Khu nghĩa trang, nghĩa địa: mỗi khu tái định cư được bố trí đất dành cho nghĩa địa, nghĩa trang (nếu có) phù hợp với quy hoạch của địa phương. Việc đầu tư xây dựng các công trình tại nghĩa trang, nghĩa địa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể, phù hợp phong tục, tập quán của địa phương”.

19. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Hỗ trợ lương thực: mỗi nhân khẩu hợp pháp trong hộ tái định cư được hỗ trợ lượng thực bằng tiền có giá trị tương đương 30 kg gạo/người/tháng trong 12 tháng.

Trường hợp nhân khẩu được giao đất sản xuất tại nơi tái định cư là đất mới khai hoang thì sau khi được hỗ trợ lương thực theo mức nêu trên còn được hỗ trợ thêm lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong thời gian 12 tháng.

Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ”.

20. Sửa đổi Điều 20 như sau:

“Những người đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ, phải di chuyển được hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/người”.

21. Bổ sung và đổi tên Điều 24 như sau:

“Điều 24. Hỗ trợ cán bộ xã phải di chuyển:

Đối với cán bộ giữ chức vụ đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến nơi tái định cư không còn giữ chức vụ đó nữa hoặc không được tiếp tục bố trí công tác trong các cơ quan đảng, chính quyền và đoàn thể thì được hỗ trợ 06 tháng lương hoặc phụ cấp lương tương đương với mức lương hoặc phụ cấp mà cán bộ đó đang hưởng ở nơi đi.

Nếu các cán bộ nêu trên tiếp tục được giao nhiệm vụ thực hiện công tác di dân, tái định cư thì được xem xét để hưởng hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định”.

22. Bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:

“ 3. Ủy ban nhân dân các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn: căn cứ vào quy định tại Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng phải bảo đảm không được vượt mức vốn đầu tư đã phân bổ cho từng tỉnh quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang”.

23. Điều chỉnh thứ tự Điều 24, 25 và 26 thành Điều 25, 26 và 27.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
 Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT,
 Tài nguyên và Môi trường;
- HĐND, UBND các tỉnh: Tuyên Quang,
 Hà Giang, Bắc Kạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
 các Vụ: KTTH, CN, ĐP, TH;
- Lưu: Văn thư, NN.

THỦ TƯỚNG
 


 
Nguyễn Tấn Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 675/QĐ-TTg năm 2007 đổi tên Quyết định và sửa đổi một số điều Quyết định 937/QĐ-TTg Quy định tạm thời về bồi thường, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 675/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/06/2007
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản