Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 675/1997/QĐ-UB | ngày 20 tháng 02 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT Ở ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ nghị định số 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng đất đô thị;
Sau khi lấy ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII kỳ họp thứ V, và các Sở Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Tư pháp, Cục thuế, UBMT Tổ quốc, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về việc giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 1997; Thay thế quyết định số 626/QĐ-UB ngày 21/3/1995 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời về việc giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục thuế Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo quyết định số 675/QĐ-UB ngày 20/02/1997 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đất đô thị là đất nội thành phố, nội thị xã, thị trấn theo quy định tại điều 55 Luật đất đai. Đất ngoại thành phố, thị xã, thị trấn quy hoạch để phát triển đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cũng được quản lý như đất đô thị.
Điều 2: Đất ở đô thị là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên (nếu có) phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3: Hộ gia đình, cá nhân khi được giao đất ở đô thị phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người sử dụng đất; được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, và được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 4: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất ở đô thị cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Điều 5: Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp giao đất bằng hình thức nộp tiền sử dụng đất theo bảng giá các loại đất của UBND tỉnh. Trường hợp giao đất theo hình thức dự án khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng có quy định riêng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, GIỚI HẠN DIỆN TÍCH, VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 6: Điều kiện để được giao đất.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở đô thị với các điều kiện sau:
- Có nhu cầu thực sự sử dụng đất ở.
- Có hộ khẩu thường trú tại huyện, thành phố, thị xã nơi xin giao đất.
- Có đơn xin giao đất ở các xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc thủ trưởng cơ quan (nếu là cán bộ công nhân viên Nhà nước); có xác nhận của cơ quan quản lý hộ khẩu trực tiếp nơi thường trú.
- Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính, đền bù cho người có đất bị thu hồi, tiền xây dựng cơ sở hạ tầng và các khoản khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 7: Giới hạn diện tích giao đất.
1- Đô thị vùng đồng bằng: Không quá 150m2.
2- Đô thị vùng trung du và miền núi: không quá 250m2.
3- Đối với lô đất quy hoạch xây dựng biệt thự, diện tích giao có thể lớn hơn nhưng không quá 350m2 đối với đô thị vùng đồng bằng và không quá 500m2 đối với đô thị vùng trung du, miền núi.
Điều 8: Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc giao đất.
1- Sở Xây dựng:
- Tổ chức lập quy hoạch, thiết kế chi tiết khu dân cư trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành, thị đã được UBND tỉnh duyệt hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoạch có ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh.
- Tổ chức lập phương án đền bù thiệt hại khi thu hồi đất (nếu có) trình UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện công việc đền bù; phối hợp giải phóng mặt bằng; xây dựng hạ tầng trên khu đất quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Phân lô cắm mốc tại thực địa. Bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Sở Địa chính.
Thời gian hoàn tất hồ sơ và bàn giao không quá 60 ngày kể từ khi UBND tỉnh phê duyệt thiết kế chi tiết.
2. Sở Địa chính.
- Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ vào quỹ đất ở đã có quy hoạch chi tiết được duyệt ở từng khu vực (xã, phường, thị trấn) thông báo công khai để các đối tượng có nhu cầu được tự do lựa chọn đất ở phù hợp với điều kiện của mình.
- Căn cứ vào bảng giá các loại đất, hoặc phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá trong trường hợp chưa có bảng giá để xây dựng giá đất cho từng lô đất đã được quy hoạch dân cư trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ Sở Xây dựng.
- Tiếp nhận đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân; lập danh sách trích ngang; trình UBND tỉnh ký duyệt danh sách giao đất cho hộ gia đình, cá nhân; thời gian thực hiện 5 ngày một lần kể từ ngày phê duyệt giá.
- Chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế tối đa không quá 3 ngày kể từ ngày UBND ký duyệt danh sách giao đất.
- Lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách, lệ phí địa chính, đền bù thiệt hại, tiền xây dựng cơ sở hạ tầng và các khoản khác theo quy định (nếu có); trình UBND tỉnh không quá 5 ngày kể từ khi hộ gia đình đã nộp tiền.
- Tổ chức giao đất tại hiện trường; Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ khi UBND tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
- Đăng ký biến động và tiến hành các thủ tục địa chính khác.
- Hàng năm phải có số liệu về nhu cầu đất ở đô thị để có kế hoạch đảm bảo đủ nhu cầu đất ở cho nhân dân.
3. Cục thuế:
- Căn cứ danh sách giao đất (có chi tiết diện tích) và giá từng lô đất đã được UBND tỉnh phê duyệt do Sở Địa chính chuyển qua để thông báo số tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất.
- Thu tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
Thời gian thực hiện tại Cục thuế không quá 10 ngày sau khi UBND tỉnh ký duyệt danh sách giao đất.
4- UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Đề nghị và cùng Sở Xây dựng thống nhất quy hoạch chi tiết khu vực dân cư trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức triển khai việc giải phóng mặt bằng và hướng dẫn việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất trong địa phương quản lý. Thời gian giải phóng không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất.
- Tham gia giao đất tại hiện trường.
- Trong trường hợp không nộp đơn tại Sở Địa chính hộ gia đình, cá nhân có thể gửi đơn đến UBND các huyện, Thành phố, Thị xã; UBND các huyện, Thành phố, Thị xã nhận đơn, lập danh sách trích ngang gửi về Sở Địa chính để làm tiếp các thủ tục theo quy định. Thời gian từ khi nhận đơn đến khi gửi đến Sở Địa chính không quá 5 ngày.
5. UBND các huyện miền núi:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại khoản 4 điều này.
- Cùng với Sở Địa chính và Sở Xây dựng lập các thủ tục thu hồi đất, đền bù thiệt hại khi thu hồi đất, thiết kế chi tiết khu dân cư, xây dựng giá,... trình UBND tỉnh quyết định.
- Tổ chức tiếp nhận đơn xin giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân; xét giao đất ở đô thị cho từng hộ gia đình, cá nhân; Gửi danh sách trích ngang lên UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện thủ tục tại UBND và các phòng ban chuyên môn cấp huyện bằng thời gian quy định ở cấp tỉnh.
6. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Xác nhận đơn xin giao đất ở của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa phương quản lý (riêng các trường hợp các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên trong biên chế Nhà nước thị xã, phường, thị trấn không xác nhận mà do thủ trưởng cơ quan xác nhận).
- Tham gia giao đất tại hiện trường.
- Đăng ký biến động đất đai và thực hiện các thủ tục địa chính khác theo quy định.
7. Cơ quan quản lý hộ khẩu: Cơ quan quản lý hộ khẩu trực tiếp có trách nhiệm xác nhận hộ khẩu cho hộ gia đình, cá nhân có đơn xin giao đất làm nhà ở.
Điều 9: Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở đô thị:
- Sử dụng đất đúng mục đích đã cam kết trong đơn và đúng quy định của luật đất đai.
- Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí đại chính, tiền đền bù cho người có đất bị thu hồi, tiền xây dựng cơ sở hạ tầng và các khoản khác theo quy định của pháp luật không quá 5 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan địa chính, cơ quan xây dựng.
Chương III
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ GIAO ĐẤT
Điều 10: Hồ sơ làm căn cứ giao đất:
1- Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân (do Sở Địa chính phát hành theo mẫu in sẵn được UBND tỉnh phê duyệt).
2- Quy hoạch, thiết kế chi tiết du dân cư (mặt bằng chi tiết khu dân cư) tỷ lệ 1/500 đã được UBND tỉnh phê duyệt).
3- Danh sách trích ngang từng hộ gia đình, cá nhân (do Sở Địa chính lập).
4- Trích lục hình thể, diện tích, kích thước, hạng, vị trí từng lô đất (từ mặt bằng chi tiết khu dân cư - Do Sở Địa chính lập).
5- Văn bản đền bù thiệt hại về đất và tài sản cây cối hoa màu trên khu đất thu hồi (nếu có).
Hồ sơ lập thành 3 bộ, bộ gốc lưu trữ tại Sở Địa chính, 1 bộ sao lưu ở UBND huyện, thành phố, thị xã và 1 bộ sao lưu ở UBND phường, xã, thị trấn nơi xin giao đất.
Điều 11: Thời gian xem xét giải quyết hồ sơ và ký giấy chứng nhận QSDĐ tại UBND tỉnh cho mỗi khâu là 3 ngày. Trường hợp cần thiết phải tổ chức họp để xin ý kiến tập thể UBND tỉnh thì có thể kéo dài thêm không quá 7 ngày.
Thời gian giải quyết đơn xin giao đất cho hộ gia đình và cá nhân tại Sở Địa chính không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn trên nếu chưa giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do bằng văn bản (theo mẫu) cho người nộp đơn xin giao đất biết.
Điều 12: Trình tự xin giao đất:
1- Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất nộp đơn tại ngành Địa chính (thành phố Vinh nộp tại Sở Địa chính; Các huyện, thị xã nộp tại phòng Địa chính huyện, thị xã).
2- Địa chính tiếp nhận đơn xin giao đất, căn cứ quỹ đất hiện có và nhu cầu xin giao đất để lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định hình thức giao đất theo đấu giá hoặc hình thức nộp tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.
3- Cơ quan thuế thu tiền sử dụng đất, Sở Xây dựng thu tiền đền bù, xây dựng cơ sở hạ tầng... (nếu có).
4- Sở Địa chính tổ chức giao đất tại hiện trường, trao giấy chứng nhận QSDĐ sau khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
5- UBND xã, phường, thị trấn, tổ chức đăng ký biến động đất đai và thực hiện các thủ tục địa chính khác.
Điều 13: Kinh phí thực hiện công tác khảo sát, thiết kế quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu quy hoạch dân cư được thu từ các hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất. Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện và thanh quyến toán theo chế độ XDCB hiện hành. Trong quá trình thực hiện có thể được ứng tiền từ ngân sách hoặc vay ngân hàng và hoàn trả khi có nguồn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Giao cho Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế hướng dẫn trình tự, thủ tục liên ngành hoặc riêng ngành liên quan đến nhiệm vụ của ngành mình và tổ chức thực hiện bản quy định này. các Sở và Cục thuế hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ cấp huyện và các chi cục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để hoàn thành tốt công việc.
2- UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện những quy định tại bản quy định này.
Điều 15: Xử lý vi phạm.
1- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết các công việc có liên quan đến giao đất ở đô thị phải thực hiện nghiêm túc quy định này; nếu có thành tích thì được khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2- Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức cá nhân lợi dụng việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để đặt điều kiện thu các khoản ngoài chế độ Nhà nước quy định, sách nhiễu, đầu cơ trục lợi, gây khó khăn phiền hà cho người xin giao đất ở.
3- Quá thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không làm nhà ở, nếu không được UBND tỉnh cho phép gia hạn thì giấy chứng nhận không có giá trị.
Điều 16: Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Địa chính và văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 4Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Nghị quyết 43/2012/NQ-HĐND quy định tiêu chuẩn, đối tượng, điều kiện giao đất xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 6Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 675/1997/QĐ-UB về việc giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 675/1997/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Xuân Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra