- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 670/QĐ-UBND | An Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 629QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 165/SVHTTDL-VP ngày 27/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng trong việc hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách, giữ gìn và phát huy truyền thống tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng gia đình là nhiệm vụ của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân là yếu tố quyết định sự thành công của công tác gia đình.
4. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Nhà nước ưu tiên bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động sự đóng góp của toàn xã hội và tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho công tác gia đình.
5. Giáo dục và xây dựng gia đình có sự kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền với tiếp thu những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
1. Nâng cao nhận thức trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân về vị trí vai trò tầm quan trọng của gia đình là động lực của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng gia đình theo tiêu chí: Ít con, no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc ổn định, củng cố, phát triển gia đình và công tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở và cộng đồng dân cư.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; khuyến khích, phát huy và kế thừa phong tục tập quán tốt đẹp, vận động người dân xóa bỏ các hủ tục mê tín, tập quán lạc hậu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, về phòng, chống BLGĐ; 100% nam, nữ thanh niên kết hôn có đăng ký; Phấn đấu không để xảy ra tình trạng cưỡng ép kết hôn.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 (đối với huyện, thị xã, thành phố nội địa: 70%; đối với các huyện miền núi, biên giới: 50% trở lên) và đến năm 2020 (đối với huyện, thị xã, thành phố nội địa: 80%; đối với các huyện miền núi, biên giới: 60% trở lên) hộ gia đình gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “gia đình đạt chuẩn văn hóa”.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020 đạt 90% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và năm 2020 đạt từ 95% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục; dịch vụ hỗ trợ gia đình và các thành viên gia đình.
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định công tác gia đình là một nội dung quan trọng, nhiệm vụ thường xuyên khi xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành và phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình của địa phương; phối hợp triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chương trình xây dựng Nông thôn mới.
c) Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ gia đình các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp cần tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo và bố trí cán bộ có năng lực để thực hiện tốt quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình. Đảm bảo mỗi khóm, ấp có cộng tác viên quản lý công tác gia đình; mỗi xã đều có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác gia đình.
d) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình các cấp tham mưu cho UBND cấp mình về kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác gia đình của địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn, vùng biên giới, miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác gia đình trên cơ sở kế hoạch hàng năm để kịp thời khắc phục những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng đến các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tập trung vào các nội dung sau:
- Các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Người cao tuổi, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh dân số và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình, thực hiện tốt các chương trình, phong trào của tỉnh liên quan đến xây dựng gia đình.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; trách nhiệm của gia đình với cộng đồng và từng thành viên trong gia đình, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi và vấn đề bình đẳng giới.
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh, tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội; kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
b) Đa dạng hóa và huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình truyền thông:
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, viết tin, bài về những gương gia đình tiêu biểu, những vấn đề cần phê phán như bạo hành gia đình, tệ nạn cờ bạc, ma tuý… và chuyên mục tư vấn về gia đình trên sóng phát thanh, truyền hình, báo chí của tỉnh.
- Tổ chức hội thi, sáng tác, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, tư vấn cộng đồng, tư vấn cá nhân cho các thành viên trong gia đình tuỳ theo độ tuổi, theo vùng dân cư.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giáo dục kiến thức về đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và tư vấn tiền hôn nhân về xây dựng gia đình cho đối tượng thanh niên trước khi kết hôn.
- In ấn các tờ rơi hướng dẫn tổ chức kỹ năng cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ để cung cấp cho các gia đình và đối tượng trong giai đoạn tiền hôn nhân; phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn mình, xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
a) Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
b) Tổng kết, đánh giá việc thi hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống BLGĐ, Luật bình đẳng giới; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện.
5. Phát triển kinh tế gia đình:
a) Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư và tìm thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình; có chính sách ưu tiên về thuế đối với những gia đình sản xuất kinh doanh các ngành nghề truyền thống, các sản phẩm mới, sử dụng nguyên liệu tại chỗ; tạo điều kiện cho các gia đình vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển sản xuất bằng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội và các nguồn vốn khác.
b) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến, thực hiện tốt các chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, vùng khó khăn.
c) Triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, ổn định cuộc sống; Khuyến khích các gia đình ở vùng nông thôn khai thác và sử dụng đất có hiệu quả.
d) Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc hỗ trợ gia đình phát triển kinh tế:
- Chính quyền các cấp, các ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới cho các gia đình. Khuyến khích phát triển các ngành, nghề mới. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường học, trường dạy nghề và trung tâm đào tạo nghề của các ngành và đoàn thể. Khuyến khích tư nhân tham gia hoạt động hướng nghiệp và đào tạo nghề.
- Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các chương trình dân số/KHHGĐ bảo vệ trẻ em, chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm để giảm nhanh các hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu.
- Khuyến khích các gia đình tham gia các Hội nghề nghiệp các Câu lạc bộ gia đình, các nhóm tín dụng - tiết kiệm; tham gia các hình thức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, các nhà cung ứng, thu mua sản phẩm để phát triển kinh tế gia đình.
6. Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình và cộng đồng:
a) Xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao ở địa phương. Chú trọng tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình; Luật Phòng, chống BLGĐ; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát triển kinh tế gia đình.
b) Nâng cao chất lượng hoạt động của các loại hình câu lạc bộ, tổ hòa giải/nhóm PCBLGĐ ở khóm/ấp; hình thành các loại hình tư vấn phù hợp với nhu cầu của các gia đình trong thời kỳ mới.
c) Xây dựng, củng cố các loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ, các dịch vụ sinh hoạt gia đình, trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình, chăm sóc người tàn tật và nạn nhân chất độc da cam.
d) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục mầm non, đặc biệt là hoạt động của các trường mầm non, nhóm trẻ gia đình ngoài công lập.
đ) Khuyến khích các tổ chức, tư nhân tham gia tổ chức các dịch vụ về gia đình.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình
a) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, cộng đồng và những người tình nguyện tham gia xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình. Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia của các gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
b) Lồng ghép công tác xây dựng gia đình với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích mô hình gia đình nhiều thế hệ để con cháu có điều kiện chăm sóc và phụng dưỡng ông bà, cha mẹ.
c) Mỗi gia đình có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, chăm lo phụng dưỡng người cao tuổi, thương yêu tôn trọng lẫn nhau, xây dựng mối quan hệ bình đẳng, tiến bộ trong gia đình, có ý chí tự lực vươn lên và gìn giữ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. Thực hiện tốt quy ước của cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình:
Xây dựng bộ chỉ số về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm về sự nghiệp gia đìnhcủa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Giai đoạn I (từ năm 2013 đến năm 2015):
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống BLGĐ; xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống BLGĐ.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình ( kinh tế, mạng lưới dịch vụ GĐ).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Giai đoạn II (từ năm 2016 đến năm 2020):
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch trong giai đoạn I, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch. Giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch ở giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Sử dụng có hiệu quả Bộ chỉ số về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
VII. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam sau khi được Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
1. Kế hoạch thực hiện Đề án kiện toàn, đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.
2. Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
3. Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
4. Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020.
5. Kế hoạch thực hiện Đề án công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020.
6. Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020.
7. Kế hoạch thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành, các Hội đoàn thể liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã , thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hoàn thiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống; cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
d)Triển khai thực hiện Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Đề án nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các Sở ngành liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
Quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải liên quan đến gia đình ở cơ sở; Tập huấn nâng cao kỹ năng hòa giải cho thành viên tổ hòa giải ở khóm/ấp; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đánh giá việc thi hành Luật Phòng, chống BLGĐ; luật hôn nhân và gia đình.
a) Chỉ đạo các cơ quan giáo dục và đào tạo các cấp bổ sung nội dung giáo dục về gia đình, (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình, kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc) vào các chương trình giáo dục, đào tạo trong các cấp học, bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
b) Triển khai thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Bộ Giáo dục và đào tạo chủ trì.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế; triển khai các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
b) Triển khai thực hiện Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm; thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ, thương binh và người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội.
b) Triển khai thực hiện Đề án xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020 do Bộ Lao động - TBXH chủ trì.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tuyên truyền kiến thức về các vấn đề SKSS ưu tiên, như: Quyền sinh sản; cách làm mẹ an toàn; cách phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS; cách phòng tránh có thai ngoài ý muốn và phá thai an toàn; việc KHHGĐ hiệu quả; chăm sóc SKSS vị thành niên …
b)Thực hiện mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống góp phần nâng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ cho người dân; đặc biệt các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, người dân tộc để phát triển kinh tế gia đình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê số liệu về gia đình.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, đề án để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về PCBLGĐ cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh An Giang
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình giai đoạn 2012 – 2020.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình theo định kỳ hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân thực hiện tốt phong trào xây dựng gia đình văn hoá.
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp).
16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn lao động tỉnh tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động của mình:
a) Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phát triển phong trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”.
b) Chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình xây dựng Gia đình hạnh phúc, bền vững bảo đảm bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe và nâng cao phúc lợi gia đình, tổ chức thực hiện Cuộc vận động xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên; có kế hoạch củng cố các hoạt động ngoài nhà trường gắn liền với tụ điểm sinh hoạt của ấp, xã văn hóa.
d) Tăng cường các hoạt động trợ giúp nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất và các hình thức chuyển giao khoa học – kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Tuyên truyền, vận động nông dân đặc biệt là nam giới xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở VHTTDL). Giao Sở VHTTDL xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, tổng hợp tình hình báo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn vướng mắc, các địa phương đơn ví kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấn chỉnh./.
- 1Quyết định 2744/QĐ-BVHTTDL năm 2012 phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 4Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về kế hoạch ''Xây dựng và phát triển công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Pháp lệnh dân số năm 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 6Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 7Luật người cao tuổi năm 2009
- 8Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 2522/CT-BVHTTDL năm 2012 tổ chức triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Quyết định 2744/QĐ-BVHTTDL năm 2012 phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2012 tổ chức triển khai “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 13Quyết định 711/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 683/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Quyết định số 1573/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về kế hoạch ''Xây dựng và phát triển công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''
Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 670/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Hồ Việt Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực