ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 21 tháng 3 năm 2008 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 119/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Nội vụ:
a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vào Sở Nội vụ;
b) Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở tỉnh; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Công Thương; chuyển chức năng và tổ chức về du lịch của Sở Thương mại và Du lịch vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Sở Công Thương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá - Thông tin với tổ chức làm công tác du lịch của Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: văn hoá; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận chức năng, tổ chức quản lý Nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.
9. Sở Giao thông vận tải: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải, gồm: đường bộ; đường thủy; vận tải; an toàn giao thông.
10. Sở Xây dựng: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
13. Sở Khoa học và Công nghệ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
15. Sở Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
16. Thanh tra tỉnh: Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan ngang Sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
18. Ban Dân tộc: Ban Dân tộc là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
19. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Ủy ban này về Sở Y tế; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Sở.
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc.
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của tỉnh;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao;
k) Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
o) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
a) Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc Sở và không quá 3 Phó Giám đốc Sở.
- Trách nhiệm của Giám đốc Sở:
+ Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và của mình; các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
+ Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó;
+ Báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
b) Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng nghiệp vụ;
c) Các Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: thành lập theo quy định của pháp luật, tình hình thực tế của tỉnh và yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị nêu tại điểm b và c, khoản 2, Điều này thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.
1. Các sở, ban, ngành
a) Khi chưa có Thông tư hướng dẫn của liên Bộ Quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ thì các Sở vẫn tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Đối với các Sở được sáp nhập, hợp nhất, điều chỉnh chức năng (gọi chung là các Sở mới) thì thực hiện chức năng, nhiệm vụ hiện có và chức năng, nhiệm vụ bổ sung từ các Sở sáp nhập, hợp nhất nhằm bảo đảm sự hoạt động bình thường;
b) Giám đốc các Sở mới có trách nhiệm:
Tiếp nhận nguyên trạng tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và các dự án đầu tư đang triển khai từ các Sở sáp nhập, hợp nhất, giải thể đúng tiến độ quy định; sắp xếp, ổn định tổ chức, nhân sự và quản lý, lãnh đạo cơ quan thực hiện đạt hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với các cán bộ, công chức, viên chức không bố trí, sắp xếp được thì giải quyết theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
2. Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định:
- Sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới các Sở nêu tại điểm a của các khoản 1, 5, 6, 10, 12 và giải thể tổ chức nêu tại khoản 19, Điều 1.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Sở theo hướng dẫn mới của Bộ, ngành Trung ương (trên cơ sở tham mưu của các Sở);
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều động, bổ nhiệm và bố trí công tác cán bộ lãnh đạo các Sở sau khi sắp xếp lại theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các Sở tiến hành tiếp nhận - bàn giao về chức năng, nhiệm vụ; tổ chức - nhân sự, hồ sơ, tài liệu, … đúng tiến độ quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các Sở tiếp nhận - bàn giao tài chính, tài sản và xử lý tài chính khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể theo đúng quy định hiện hành;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi ngân sách năm 2008 đối với các Sở mới, bảo đảm về kinh phí để các cơ quan này hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sử dụng trụ sở làm việc của các Sở sáp nhập, hợp nhất, giải thể.
5. Công an tỉnh tổ chức quản lý và sử dụng con dấu đối với các Sở thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, giải thể theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP
- 2Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP
- 3Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 145/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đã hết hiệu lực pháp luật
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 20/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 13/2008/NĐ-CP
- 5Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP
- 6Quyết định 74/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 27/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 67/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 67/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực