Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2007/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 07 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị 37/2004/CT-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP và Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm của Chính phủ đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Công an thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Qui chế này qui định công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, UBND các quận, huyện, các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là các doanh nghiệp) trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, các doanh nghiệp có trách nhiệm cử cán bộ có đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo Lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các dấu hiệu, hành vi vi phạm;
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý và khi phát hiện các dấu hiệu, hành vi vi phạm;
4. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh làm rõ các hành vi vi phạm;
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất UBND thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Điều 4. Sở Bưu chính, Viễn thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính, lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
6. Tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
1. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi kinh doanh trái pháp luật đối với hàng hóa - thiết bị thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố;
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh hoặc bắt giữ các đối tượng nếu có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
3. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật theo yêu cầu của các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 7. Cục Hải quan thành phố
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn thành phố và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát;
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan;
2. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;
3. Cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng điều tra, xác minh đối tượng vi phạm;
4. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật, phương tiện khi được yêu cầu;
5. Kịp thời cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của quận, huyện (Phòng Văn hoá thông tin, phòng Kinh tế, Công an, Quản lý thị trường…) và UBND các xã, phường thực hiện công tác quản lý tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 6 tháng tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có liên quan và tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả phối hợp công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, UBND các quận, huyện, các doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các nội dung thông tin về kết quả phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp và báo cáo UBND thành phố.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được trích từ các nguồn kinh phí:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn trích bổ sung từ các khoản tiền qua công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
c) Nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được thành phố giao hàng năm hoặc được trích từ các nguồn thu qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế
1. Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, UBND các quận, huyện và các doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 64/2007/QĐ-UBND ban hành "Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2301/2007/QĐ - UBND ban hành qui định phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 47/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- 7Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1Quyết định 47/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- 2Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 3Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Chỉ thị 37/2004/CT-TTg về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình phòng, chống tội phạm của Chính phủ đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 64/2007/QĐ-UBND ban hành "Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 2301/2007/QĐ - UBND ban hành qui định phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 67/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra