Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 67/1997/BKH-KCN

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN, TIẾP NHẬN THẨM ĐỊNH, CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - SINGAPORE

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghiệp;
Căn cứ Văn bản số 39/BQL ngày 17 tháng 3 năm 1997 của Ban quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc uỷ quyền Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore cấp Giấy phép đầu tư;
Đề tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại các Khu công nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

1. Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư vào Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore. Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Uỷ quyền Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore tiếp nhận hồ sơ của các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Điều 2. Các dự án đầu tư nước ngoài mà Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (sau đây gọi là Ban quản lý) được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dự án thuộc lĩnh vực sản xuất và thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thuộc nhóm B theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ);

2. Phù hợp với Quy hoạch chi tiết và Điều lệ Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore được phê duyệt;

3. Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm (riêng đối với các giày dép, may mặc và một số mặt hàng tiêu dùng khác mà trong nước về cơ bản đã đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng thì tỷ lệ xuất khẩu phải đạt ít nhất 80%); trường hợp xuất khẩu dưới tỷ lệ nói trên phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp Giấy phép đầu tư;

4. Chủ đầu tư cam kết tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài;

5. Sử dụng thiết bị mới; việc sử dụng thiết bị đã qua sử dụng phải tuân thủ các quy định hiện hành, trường hợp vượt ngoài các quy định đó phải được Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp Giấy phép đầu tư;

6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.

Điều 3. Việc thẩm định dự án do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo các nội dụng quy định tại Điều 92 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ.

Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quyết định này, các quy định về thẩm định dự án và có quy mô đến 5 triệu US đôla, Ban quản lý xem xét và cấp Giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án.

Những dự án đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quyết định này, các quy định về thẩm định dự án và có quy mô trên 5 triệu US đôla, khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Ban quản lý gửi hồ sơ dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lấy ý kiến. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản.

Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

Trường hợp cần phải lấy ý kiến các Bộ, ngành về dự án theo quy định tại các Mục 3 và 5 Điều 2 của Quyết định này, trong vòng 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Ban quản lý gửi hồ sơ dự án tới các Bộ, ngành liên quan. Các Bộ xem xét và trả lời Ban quản lý bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được văn bản của các Bộ, Ban quản lý quyết định về dự án đầu tư và thông báo cho chủ đầu tư.

Điều 4. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý gửi bản chính Giấy phép đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam và sao gửi Giấy phép đầu tư tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương, các cơ quan hữu quan khác để theo dõi, quản lý.

Điều 5. Đối với các dự án mà Ban quản lý không được uỷ quyền quyết định cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại một bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm đinh và cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 93, 94 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ.

Điều 6. Ban quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore theo các quy định tại Quy chế Khu công nghiệp.

Ban quản lý thực hiện việc bổ sung, sửa đổi Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư mà Ban quản lý đã được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư.

Trường hợp do bổ sung, sửa đổi Giấy phép đầu tư vượt quá giới hạn được uỷ quyền thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.

Điều 7. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, bổ sung, sửa đổi Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bình Dương.

Điều 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Nguyễn Nhạc

(Đã ký)