Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 668/2009/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số: 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số: 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý đô thị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND & UBND thành phố, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định, hướng dẫn trước đây của UBND thành phố về cấp giấy phép xây dựng trái với quy định này đều bãi bỏ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 668/2009/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của UBND thành phố Lào Cai)
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện;
2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị; sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình;
3. Làm căn cứ để giám sát việc thi công xây dựng công trình, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng và đăng ký cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình.
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường phố trên toàn địa bàn thành phố và các công trình theo quy định phải cấp Giấy phép xây dựng nằm bên các tuyến đường có mặt cắt ngang <12m (bao gồm cả khu TTCN tập trung của thành phố).
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho Phòng Quản lý đô thị để theo dõi, quản lý;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
f) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết thị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
g) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
h) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, nhưng trước khi xây dựng phải báo cáo chính quyền địa phương biết để quản lý (trừ các công trình dọc theo các đường huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ, đê, kè, công trình thủy lợi);
2. Việc xây dựng công trình và nhà thờ ở trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp phép xây dựng tạm. Thời hạn cấp phép xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch, thời gian thực hiện quy hoạch. Không cấp Giấy phép xây dựng tạm trong những khu vực dự án đang có chủ trương triển khai (trừ các công trình phụ trợ để phục vụ cho dự án và nhà ở có nguy cơ sụp đổ);
3. Dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư có thể xin cấp phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án đó.
4. Khuyến khích ghép các lô đất liền kề để xây dựng công trình mới với mật độ xây dựng nhỏ, hình thức kiến trúc đẹp.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử, văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình thuộc dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và các công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến phố có mặt cắt ngang đường 12m.
2. UBND thành phố Lào Cai cấp giấy phép xây dựng: Nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố trên toàn địa bàn thành phố, các công trình không phải là nhà ở riêng lẻ theo quy định phải cấp phép xây dựng bên các tuyến đường có mặt cắt ngang nhỏ hơn 12m thuộc địa giới hành chính do thành phố quản lý.
3. UBND các xã, phường cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt, nhà tạm (gỗ, tranh, tre, nứa), các công trình là nhà tạm có chiều cao công trình 5,0m, diện tích xây dựng 100m2, trước khi cấp giấy phép xây dựng phải xin ý kiến của UBND thành phố về các nội dung cấp giấy phép xây dựng.
4. Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với chủ trương của tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo phải đảm bảo an toàn về kết cấu, không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận, đảm bảo khoảng cách đến các công trình xung quanh như: cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
5. Đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải bảo đảm khoảng cách theo quy định, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
6. Đối với công trình xin cấp giấy phép xây dựng tạm phải phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch; Quy mô công trình được phép xây dựng tạm có quy cách tối đa nhà là xây tường chịu lực mái lợp ngói và phải đảm bảo các quy định về an toàn công trình và vệ sinh môi trường.
Điều 6. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Yêu cầu chung về bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng
Tất cả các bản vẽ thiết kế đều phải thể hiện bằng tiếng Việt Nam
a) Đối với công trình xây dựng
Bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng phải xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, ranh giới thửa đất, thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng); đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản này. Bản vẽ phải do tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 54 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với nhà ở riêng lẻ
- Nhà ở riêng lẻ có kết cấu bê tông cốt thép từ 1 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng thực hiện;
- Nhà ở riêng lẻ có kết cấu tường chịu lực, mái lợp ngói thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế hoặc thuê cá nhân thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận;
- Nhà ở riêng lẻ nông thôn thì bản vẽ thiết kế xây dựng chủ yếu là bản vẽ sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề (nếu có) do chủ nhà tự vẽ hoặc thuê cá nhân lập và được thể hiện theo mẫu tại phụ lục số 5 phụ lục đính kèm; nội dung bản vẽ phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có); Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình không phải là nhà ở bên các tuyến đường phố có mặt cắt ngang <12m
a) Tài liệu, giấy tờ liên quan
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu số 1a, trường hợp xin cấp phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu 1b phụ lục kèm theo quy định này). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì nộp đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo mẫu số 2, phụ lục kèm theo quy định này);
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán hoặc tổng dự toán công trình của chủ đầu tư;
- Bản sao hợp lệ (tại thời điểm xin cấp phép) quyết định cho thuê hoặc giao đất của cấp có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong đó mục đích sử dụng đất phải đúng với mục đích xây dựng công trình kèm theo bản sao hợp lệ biên bản bàn giao mốc giới khu đất tại thực địa do cơ quan quản lý đất đai lập đối với trường hợp cho thuê hoặc giao đất;
- Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp thẩm quyền hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư;
- Kết quả thẩm định và hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình có nguy hiểm về cháy nổ;
- Bản sao hợp lệ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đối với công trình có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Bản vẽ thiết kế
Được lập thành 02 bộ giống nhau đóng thành tập, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế đề nghị cấp phép xây dựng bao gồm:
- Mặt bằng tổng thể thể hiện kích thước hình học của lô đất, phạm vi diện tích của các loại đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, vị trí định vị công trình trên lô đất và các công trình lân cận (đường giao thông liền kề phải ghi rõ kích thước mặt cắt ngang và chiều rộng vỉa hè), tỷ lệ 1/100 1/500;
- Mặt bằng các tầng, mặt đứng, các mặt cắt chủ yếu, mặt bằng móng và mặt cắt chi tiết móng của công trình, tỷ lệ 1/50 1/200;
- Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, tỷ lệ 1/100 1/200;
- Ảnh chụp hiện trạng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
3. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị
a) Tài liệu, giấy tờ liên quan
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu số 1, phụ lục kèm theo quy định này). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm thì nộp đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo mẫu số 2, phụ lục kèm theo quy định này).
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất có chứng thực tại thời điểm xin cấp GPXD như sau: Giấy chứng nhận QSD đất, hợp đồng chuyển nhượng QSD đất kèm theo biên lai thu thuế trước bạ, đối với các hộ di chuyển thì chỉ cần biên bản tạm bàn giao đất, đối với các hộ ở trong vùng quy hoạch đã được phê duyệt và công bố nhưng kéo dài quá 3 năm chưa thực hiện có nhu cầu xây dựng nhà ở (cấp GPXD tạm) nếu chưa có giấy chứng nhận QSD đất thì phải có bản sao trích lục bản đồ mảnh thửa đất theo đúng hồ sơ quản lý đất đai có xác nhận của chính quyền địa phương tại thời điểm xin cấp GPXD.
- Phương án phòng chống cháy nổ và kết quả thẩm định phương án phòng, chống cháy nổ đủ điều kiện, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà ở cao từ 7 tầng trở lên.
- Kết quả thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công đủ điều kiện của đơn vị tư vấn khác có đủ tư cách pháp nhân đối với nhà ở cao từ 5 tầng trở lên.
b) Bản vẽ thiết kế
Được lập thành 02 bộ giống nhau đóng thành tập (khổ giấy A3), các bản vẽ thiết kế phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, nội dung mỗi bộ hồ sơ thiết kế đề nghị cấp phép xây dựng bao gồm:
- Sơ đồ vị trí hoặc mặt bằng tổng thể thể hiện kích thước mặt cắt ngang đường, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, vị trí định vị công trình trên lô đất, đảm bảo tầm nhìn giao thông và hành lang an toàn các công trình liên quan, tỷ lệ 1/100 - 1/200;
- Các bản vẽ mặt đứng kiến trúc công trình, mặt bằng các tầng, các mặt cắt dọc điển hình, bản vẽ các kết cấu chủ yếu, mặt bằng móng và chi tiết mặt cắt móng của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Hồ sơ bản vẽ có đóng dấu "đã thẩm tra" đối với nhà từ 5 tầng trở lên;
Trường hợp công trình có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy thì nộp thêm 02 bộ thiết kế phòng cháy, chữa cháy.
4. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở nông thôn
a) Tài liệu, giấy tờ liên quan
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu số 1c, phụ lục kèm theo quy định này);
- Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của UBND cấp xã tại thời điểm xin cấp GPXD;
b) Bản vẽ thiết kế
- 02 bộ sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất phải thể hiện rõ kích thước định vị và diện tích chiếm đất của ngôi nhà và các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài (nếu có); trường hợp nhà có tầng lầu thì phải thể hiện mặt bằng các tầng và mặt đứng chính công trình.
5. Các quy định khác
5.1. Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này, đối với các loại công trình sau chủ đầu tư phải có thêm giấy tờ:
a) Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm: Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng và bản vẽ hiện trạng công trình cũ (nếu có công trình hiện hữu);
d) Đối với công trình cải tạo sửa chữa yêu cầu phải có giấy phép xây dựng: Phải có các bản vẽ thiết kế cải tạo sửa chữa đảm bảo, phù hợp với kết cấu cũ của công trình và ảnh chụp hiện trạng công trình.
Điều 7. Quy trình cấp phép xây dựng
1. Đối với chủ đầu tư
a) Liên hệ với UBND xã, phường hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép xây dựng tại 1 cửa của UBND thành phố Lào Cai để được hướng dẫn cụ thể và nhận mẫu đơn xin phép xây dựng;
b) Lập hồ sơ xin phép xây dựng trên cơ sở những thông tin quy hoạch đã được công bố hoặc đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng cung cấp bằng văn bản.
c) Nộp hồ sơ xin cấp phép xây dựng tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép xây dựng tại một cửa của UBND xã đối với nhà ở tạm, hoặc bộ phận 1 cửa của UBND thành phố đối với các công trình khác và nhận biên nhận hẹn trả kết quả.
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
e) Thông báo ngày khởi công xây dựng với UBND phường, xã nơi xây dựng công trình (theo mẫu số 6, phụ lục kèm theo quy định này).
f) Xây dựng công trình theo giấy phép được cấp.
2. Đối với cơ quan cấp phép xây dựng
Phòng Quản lý đô thị bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tại Văn phòng HĐND & UBND thành phố đối với các công trình thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, UBND xã, phường bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ cấp GPXD thuộc thẩm quyền UBND cấp xã tại bộ phận "một cửa" của UBND các xã, phường, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định;
- Khi nhận hồ sơ đủ điều kiện phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu số 8, phụ lục kèm theo quy định này) và chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn để thụ lý và tham mưu giải quyết;
- Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa đầy đủ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải giải thích, hướng dẫn cho người đề nghị cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định bằng văn bản (theo mẫu số 9, phụ lục kèm theo quy định này). Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng;
- Phòng QLĐT tiếp nhận hồ sơ đối với các công trình thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, phối hợp với UBND xã, phường thẩm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, dự thảo GPXD, trình UBND thành phố ký duyệt hồ sơ, cấp GPXD, thu phí và lệ phí, trả kết quả theo giấy hẹn và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định, tổng hợp các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất gửi sở chuyên ngành theo quy định;
- UBND xã, phường tổ chức tiếp nhận hồ sơ thẩm tra thực địa, thẩm định hồ sơ, cấp GPXD, trả kết quả theo giấy hẹn, thu phí và lệ phí và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định đối với các công trình thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình cấp GPXD theo thẩm quyền về UBND thành phố qua phòng Quản lý đô thị vào các ngày 25 hàng tháng.
Điều 8. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp phép xây dựng thì thời gian cấp phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với công trình không phải là nhà ở riêng lẻ đô thị và không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với nhà ở riêng lẻ;
2. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng thì phòng Quản lý đô thị phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ cho chủ đầu tư. Thời hạn hướng dẫn chậm nhất là 10 ngày làm việc đối với công trình và 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Sau khi chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo văn bản hướng dẫn nói trên, phòng Quản lý đô thị xem xét và tham mưu cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 15 ngày làm việc tiếp theo đối với công trình và không quá 10 ngày làm việc tiếp theo đối với nhà ở riêng lẻ;
3. Đối với các công trình phải xin ý kiến thỏa thuận của cơ quan liên quan trước khi cấp GPXD thì được phép kéo dài thêm 07 ngày làm việc, cơ quan tham mưu cấp GPXD có trách nhiệm tham mưu văn bản xin ý kiến và đề nghị, cơ quan được xin ý kiến thỏa thuận phải có ý kiến phản hồi lại bằng văn bản trong thời gian tối đa là 05 ngày làm việc.
Điều 9. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
1. Giấy phép xây dựng được lập thành 03 bản chính 02 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Phòng Quản lý đô thị gửi bản sao giấy phép xây dựng cho UBND xã, phường nơi công trình xây dựng, Đội Kiểm tra trật tự đô thị thành phố và thanh tra Sở Xây dựng biết để kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; UBND các xã, phường gửi bản sao GPXD tới tổ trưởng dân phố nơi có công trình xây dựng để tổ chức giám sát cộng đồng trong việc thực hiện xây dựng công trình theo nội dung giấy phép.
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, bộ phận 1 cửa thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng, phí xây dựng theo quy định.
Điều 10. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công xây dựng thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng; nếu không xin gia hạn thì giấy phép xây dựng đã cấp không còn hiệu lực;
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo mẫu số 3, phụ lục kèm theo);
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 11. Điều chỉnh nội dung giấy phép xây dựng
1. Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh thiết kế công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp thì chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi khởi công xây dựng công trình. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục "gia hạn, điều chỉnh" trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư;
2. Hồ sơ xin điều chỉnh thiết kế bao gồm:
- Đơn xin điều chỉnh nội dung giấy phép xây dựng (theo mẫu 4, phụ lục kèm theo Quy định này);
- Bản chính giấy phép xây dựng kèm theo bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt;
- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh (02 bộ). Các yêu cầu về nội dung bản vẽ thiết kế điều chỉnh tương tự như hồ sơ xin cấp phép xây dựng lần đầu;
3. Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc đối với công trình và 07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan
1. Trách nhiệm của UBND phường, xã
a) Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian cấp phép xây dựng tại bộ phận "Một cửa".
b) Phối hợp thẩm tra hiện trạng lô đất xin cấp phép, xác nhận đơn xin cấp phép xây dựng; chủ động giao chỉ giới, cốt xây dựng khi chủ đầu tư thông báo ngày khởi công (đối với nhà ở riêng lẻ).
c) Kiểm tra việc xây dựng tại địa bàn mình quản lý; khi phát hiện những sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời báo cáo UBND thành phố qua phòng Quản lý đô thị và Đội kiểm tra trật tự đô thị để tham mưu xử lý theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của phòng QLĐT
a) Phối hợp với Văn phòng UBND thành phố niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết cấp phép xây dựng tại bộ phận "Một cửa";
b) Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày được yêu cầu;
c) Phân công cán bộ công chức có đủ năng lực để tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, tham mưu cho lãnh đạo UBND thành phố phê duyệt hồ sơ cấp phép xây dựng;
d) Chỉ đạo Đội kiểm tra trật tự đô thị và UBND các phường, xã kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép;
e) Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
f) Cán bộ, công chức làm công tác cấp phép xây dựng phải là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật, nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý xây dựng đô thị, trình tự, thủ tục hành chính. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ để gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng; không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị trực thuộc thực hiện thiết kế cho người xin cấp GPXD. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng về kết quả, hậu quả phần việc hành chính của mình được giao thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng;
3. Trách nhiệm của Đội kiểm tra trật tự đô thị
Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép, đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có văn bản yêu cầu đình chỉ xây dựng mà chủ công trình vẫn tiếp tục vi phạm thì tham mưu thu hồi giấy phép xây dựng và tham mưu xử lý theo quy định; tham mưu cho UBND thành phố thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, cấp phép xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp giấy phép xây dựng được xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo.
1. Trưởng phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về UBND thành phố qua phòng Quản lý đô thị để tổng hợp trình UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 31/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2016/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 31/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2016/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 668/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 668/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đỗ Trường Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra