Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 661/QĐ- UBND | Huế, ngày 28 tháng 3 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1390/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ Đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề TTCN trong nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Văn bản thẩm định số 01/HĐTĐ ngày 20 tháng 2 năm 2009 của Hội đồng thẩm định đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 178/TTr-SCT ngày 04 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 với các nội dung sau:
- Khôi phục, phát triển nghề và làng nghề gắn với phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn; khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển nghề, làng nghề theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khôi phục, phát triển nghề và làng nghề phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới; bảo tồn, phát huy các truyền thống văn hóa của từng địa phương, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững.
- Tăng năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa sản phẩm, kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ cổ truyền và công nghệ tiên tiến, gắn hoạt động sản xuất của làng nghề với hoạt động du lịch - dịch vụ.
- Phát triển nghề, làng nghề truyền thống làm động lực, tạo bước đột phá để các địa phương phát triển các ngành nghề TTCN và du nhập thêm nghề mới.
1. Mục tiêu chung
Khôi phục, phát triển nghề và làng nghề một cách bền vững; đa dạng hóa sản xuất theo hướng sản xuất tập trung trong các cụm công nghiệp - TTCN, làng nghề và mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất hợp lý của các hộ gia đình trong làng nghề. Phát triển nhiều loại hình tổ chức sản xuất tùy theo lợi thế và đặc thù của từng nghề.
Gắn sản xuất của làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống và các loại hình dịch vụ khác để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Sản phẩm của các làng nghề ngày càng tinh xảo, độc đáo, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2. Một số mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất TTCN chiếm 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh.
- Hằng năm thu hút thêm từ 3.000 - 4.000 lao động mới vào làng nghề. Đến năm 2015, lao động trong các làng nghề chiếm tỷ trọng khoảng 10% so với lao động của toàn tỉnh.
- Từng bước hình thành đội ngũ doanh nhân có trình độ quản lý. Đến năm 2015, có ít nhất 1 - 2 doanh nghiệp làm hạt nhân nòng cốt trong mỗi làng nghề.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật trong các làng nghề và các cụm công nghiệp – TTCN. Đến năm 2015, về cơ bản các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được xử lý và khống chế đảm bảo theo quy định.
1. Ưu tiên tập trung khôi phục và phát triển 5 nhóm nghề và làng nghề truyền thống sau:
a) Nghề và làng nghề đúc đồng ở Huế:
- Phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng hóa kết hợp cá biệt hóa, đảm bảo tính nghệ thuật truyền thống và thương mại cao, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng. Tiếp cận nhu cầu đầu tư phát triển của xã hội để phát triển các sản phẩm đúc theo yêu cầu.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để đầu tư, mở rộng tăng năng lực sản xuất các sản phẩm truyền thống có lợi thế. Kết hợp các công đoạn của kỹ thuật đúc truyền thống với kỹ thuật hiện đại. Tổ chức phân công lao động hợp lý để thực hiện một số công đoạn thủ công nhằm nâng tính truyền thống của sản phẩm. Khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi nghiên cứu khôi phục một số kỹ thuật đúc đồng cổ.
- Hình thành tour du lịch làng nghề đúc đồng, xây dựng các điểm trình diễn giới thiệu sản phẩm gắn với tour du lịch làng nghề.
- Xây dựng thương hiệu làng nghề đúc đồng Huế.
b) Nhóm nghề và các làng nghề sản xuất đồ gỗ cao cấp, mỹ nghệ:
- Phát triển đa dạng các sản phẩm thủ công truyền thống độc đáo của địa phương như sản phẩm mộc mỹ nghệ, điêu khắc, thờ tự, trang trí nội thất... Đa dạng hóa các sản phẩm mộc cao cấp.
- Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu đầu vào, từng bước giảm tỷ lệ sử dụng gỗ rừng tự nhiên. Khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề liên kết, hợp tác với nhau; ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ sản xuất kinh doanh. Chú trọng xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn, phù hợp với đặc thù sản xuất của từng cơ sở. Phát triển các lớp đào tạo nghề, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động trong các làng nghề theo nhiều phương thức phù hợp.
- Liên kết các cơ sở sản xuất mộc mỹ nghệ để có kế hoạch và chiến lược phát triển dài hạn nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cụm làng nghề tập trung đã được phê duyệt: làng nghề mộc Mỹ Xuyên và mộc Xước Dũ.
c) Khôi phục, phát triển nhóm nghề và làng nghề thêu
- Củng cố, phát triển quy mô và năng lực thêu của các cơ sở hiện có, làm nòng cốt trong việc đào tạo nghề, nhân cấy nghề để phát triển các vệ tinh gia công ở các địa bàn nông thôn, các vùng phụ cận.
- Đa dạng hóa các sản phẩm thêu truyền thống; cá biệt hóa một số sản phẩm thêu truyền thống có tính nghệ thuật thẩm mỹ cao, độc đáo; đồng thời du nhập các loại hàng thêu mới.
- Mở rộng thị trường, khai thác thị phần ở các thành phố lớn trong nước và các nước Hàn Quốc, Nhật, các nước trong khối EU, Bắc Mỹ; đáp ứng nhu cầu các khách sạn, nhà hàng và nhu cầu của sinh hoạt gia đình, nhất là du khách đến Huế.
d) Nghề và làng nghề chế biến thực phẩm truyền thống
Tập trung phát triển các làng nghề: bún Vân Cù (Hương Trà), Ô Sa (Quảng Điền), chế biến thủy sản Hải Thế (Phong Điền), Tân Thanh, An Lộc (Quảng Điền), Cự Lại, An Dương (Phú Vang), Bình An, Hiền An (Phú Lộc).
*Đối với làng nghề bún Vân Cù xã Hương Toàn:
- Chỉnh trang, hoàn thiện một số công trình hạ tầng chủ yếu của làng nghề như đường giao thông, cấp nước sạch, bãi thu gom rác thải… Các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý môi trường thích hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường các làng nghề.
- Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm của làng nghề.
*Các nghề chế biến thực phẩm khác:
- Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và từng bước thay thế các công đoạn thủ công truyền thống gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm như nghề: sản xuất mè xửng, tôm chua, cà muối, nước mắm, mắm các loại, bánh tráng, bún.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng Huế để có điều kiện thâm nhập vào thị trường, nhất là các thành phố lớn, các trung tâm siêu thị.
- Quy hoạch hợp lý một số khu vực sản xuất tập trung để di chuyển các cơ sở trong làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao như Thủy An (thành phố Huế), Xuân Lai (Phú Lộc).
đ) Nghề may áo dài Huế
- Nghiên cứu cải tiến thiết kế áo dài theo hướng vừa giữ nét truyền thống vừa kết hợp những nét hiện đại để phục vụ du khách khi đến Huế.
- Hình thành dãy phố chuyên may trang phục áo dài Huế làm điểm tham quan và mua sắm cho du khách.
2. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề TTCN tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1. Bảo tồn làng nghề truyền thống
a) Làng nghề truyền thống gốm Phước Tích:
- Tiến hành đồng bộ việc bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống gốm Phước Tích với việc phục hồi các lễ hội truyền thống của địa phương, liên kết các điểm du lịch sinh thái, làng nghề kế cận để hình thành tuyến du lịch tham quan làng di sản Phước Tích.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm gốm phù hợp như gốm thủ công mỹ nghệ, gốm trang trí, gốm xây dựng. Phát triển dòng gốm màu, dòng gốm nung không men và gốm nung có tráng men. Thăm dò vùng nguyên liệu; nghiên cứu nguyên liệu, phối liệu và ứng dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất các loại gốm.
- Phát triển mô hình tổ chức sản xuất quy mô vừa. Khuyến khích các hộ gia đình phục hồi các lò sản xuất gốm cải tiến sản xuất các sản phẩm gốm thủ công mỹ nghệ,
gốm lưu niệm kết hợp làm nơi trình diễn công nghệ sản xuất truyền thống của làng nghề.
b) Tranh làng Sình:
- Kế thừa kỹ thuật truyền thống với việc phục hồi một số chất liệu để phát triển thêm các sản phẩm trang trí, lưu niệm nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Gắn kết làng nghề truyền thống với tour du lịch sinh thái để giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
2.2. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
a) Khôi phục phát triển nghề và làng nghề mây tre đan:
- Tăng cường năng lực sản xuất của từng làng nghề theo nhu cầu thị trường, làm vệ tinh gia công sản xuất cho các doanh nghiệp. Khuyến khích liên kết, hợp tác giữa các làng nghề, hình thành cơ sở đầu mối trong làng nghề.
- Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với xu thế tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua tính đa năng của sản phẩm.
b) Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên:
Duy trì và phát triển các sản phẩm truyền thống của làng nghề, nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm. Kế thừa và phát triển tay nghề của người thợ thủ công trong làng nghề, đào tạo bổ sung những kỹ thuật sản xuất các loại hoa vải, hoa lụa và hoa đất...
c) Làng nghề sản xuất gạch ngói Thủy Phú
Thực hiện việc chuyển đổi công nghệ nung sang lò cải tiến hoặc lò tuynen để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm gạch ngói truyền thống của làng nghề. Nghiên cứu đầu tư phát triển thêm một số sản phẩm mới như gạch lát vỉa hè, lát đường, gạch vồ; phát triển nhóm sản phẩm gốm nung. Nghiên cứu, thăm dò khảo sát vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất của làng nghề.
d) Làng nghề dệt:
* Nghề dệt lưới ngư cụ:
Đầu tư thiết bị tăng năng lực và chất lượng sản phẩm cho các hộ dệt đan lưới ngư cụ ở các làng nghề truyền thống. Tổ chức, phân công các công đoạn sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
*Các làng nghề dệt zèng trên địa bàn huyện A Lưới:
- Bảo tồn, khôi phục các mẫu hoa văn và các kỹ thuật tạo hình khác nhằm tạo được những sản phẩm dệt mang đặc trưng truyền thống của đồng bào dân tộc. Khôi phục kỹ thuật dệt thủ công kết hợp với nghiên cứu cải tiến khung dệt để đảm bảo vừa tạo năng suất lao động cao vừa dệt được các sản phẩm đặc thù, tinh xảo có giá trị truyền thống đặc trưng.
- Củng cố các cơ sở sản xuất các sản phẩm dệt thổ cẩm, duy trì sản xuất các sản phẩm truyền thống để phục vụ nhu cầu của đồng bào ở địa phương; phát triển thêm các sản phẩm mới phục vụ du lịch. Thúc đẩy hình thành tour du lịch sinh thái đến ARoàng kết hợp tham quan làng nghề dệt truyền thống
đ) Khôi phục, phát triển một số nghề và làng nghề truyền thống khác:
- Nón lá Huế: Kế thừa và phát triển tính thẩm mỹ, sự tinh tế của sản phẩm nón bài thơ Huế; nghiên cứu trình diễn tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng.
- Nghề gia công chế tác kim hoàn: Phát triển các sản phẩm lưu niệm chế tác từ vàng, bạc, đá quý... các sản phẩm cao cấp có giá trị lớn với trình độ mỹ thuật cao.
- Nghề chạm khảm xương: Chú trọng cải tiến mẫu mã, hình thành một số điểm trình diễn tay nghề.
- Nghề sơn mài và sơn son thếp vàng: Củng cố và nâng cao tay nghề nhằm phục vụ việc trùng tu tôn tạo các công trình di tích văn hóa, lịch sử; nghiên cứu phát triển các sản phẩm sơn mài.
- Khôi phục và phát triển các nghề: sản xuất đá chẻ, rèn, sản xuất dầu tràm, rượu thủ công.
2.3. Phát triển nghề, làng nghề TTCN và du nhập nghề mới
Những ngành nghề có khả năng tìm được thị trường tiêu thụ dự kiến có thể đưa vào phát triển:
- Thêu truyền thống và hàng thêu trắng.
- Mây tre đan, nón lá, chổi đót.
- Mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, mộc cao cấp.
- Vật liệu xây dựng không nung.
- Gia công, sửa chữa cơ kim khí phục vụ nông lâm ngư nghiệp.
- Bảo quản, sơ chế nông, lâm, thủy sản.
- May áo dài, kim hoàn, sơn mài, chạm đá, khảm xương.
- May gia công (áo, quần xuất khẩu, dày dép da, vải).
IV. NHU CẦU VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
- Nhu cầu vốn đầu tư hàng năm cho làng nghề: 100 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn nhà nước để đầu tư hạ tầng làng nghề, đào tạo nghề, tham quan học tập, thiết kế mẫu, cung cấp thông tin thị trường, mô hình trình diễn, xử lý môi trường,...: 30 tỷ đồng
+ Vốn của doanh nghiệp đầu tư cho phát triển sản xuất và các nguồn vốn khác: 70 tỷ đồng.
1. Giải pháp về vốn
- Phát huy tối đa nội lực của nhân dân địa phương và các thành phần kinh tế. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như huy động từ người thân bạn bè, vay các tổ chức tín dụng, góp vốn thành lập Hợp tác xã, công ty… Phát triển mạnh các loại hình liên kết kinh tế giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - TTCN.
- Tăng cường tìm kiếm, vận động các nguồn tài trợ và đầu tư từ các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức nước ngoài để khai thác thêm các nguồn vốn hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo khởi sự doanh nghiệp, nghiên cứu xúc tiến thị trường, xử lý môi trường ở các làng nghề...
2. Giải pháp về thị trường
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh việc xây dựng thương hiệu sản phẩm làng nghề. Chú trọng thị trường đầu vào, bảo đảm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bằng nhiều phương thức thích hợp.
- Phát triển các mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề với các doanh nghiệp thương mại. Khuyến khích việc liên doanh, liên kết với các cơ sở trong các làng nghề thực hiện sản xuất hàng gia công xuất khẩu hoặc làm trung gian bao tiêu sản phẩm của làng nghề. Khuyến khích các cơ sở sản xuất mở các quầy hàng kinh doanh, giới thiệu sản phẩm ở các trung tâm thương mại, chợ, các khu du lịch. Quan tâm giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư.
3. Khoa học, công nghệ, môi trường
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ sạch vào quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường làng nghề. Có biện pháp bảo tồn và phát triển những công nghệ truyền thống độc đáo phù hợp.
- Thực hiện tốt các quy định về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường của làng nghề. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm cần kiên quyết di dời ra khu vực sản xuất tập trung phù hợp hoặc cần thiết phải đóng cửa.
4. Phát triển nghề và làng nghề gắn với phát triển du lịch
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch, đồng thời kết hợp nâng cấp cải tạo hạ tầng kỹ thuật, vừa phục vụ phát triển sản xuất vừa tạo điều kiện thu hút du khách
- Phát triển mạnh các tổ chức trình diễn sản phẩm, giới thiệu và bán hàng lưu niệm cho du khách; đồng thời nghiên cứu bảo tồn các di tích lịch sử của làng nghề như Đền thờ Tổ nghề, các lễ hội văn hóa truyền thống của làng,…
5. Các giải pháp khác
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương cũng như vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội, chính trị trên địa bàn trong quá trình khôi phục, phát triển làng nghề và ngành nghề TTCN trong nông thôn.
- Sớm lập quy hoạch chi tiết xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp - TTCN, làng nghề tập trung. Nghiên cứu tìm địa điểm phù hợp để làm nơi di dời cho các nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
- Quan tâm phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án của các ngành khác trên địa bàn nhằm đảm bảo vừa tiết kiệm vốn đầu tư vừa phát huy và khai thác tốt, đồng bộ các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích việc hình thành các Hiệp hội nghề hoặc Hiệp hội làng nghề ở các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tìm kiếm thị trường, đào tạo nghề, nhân cấy nghề, quản lý thương hiệu làng nghề...
1. Sở Công thương
- Chịu trách nhiệm chính tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Huế theo dõi quá trình tổ chức thực hiện Đề án ở các địa phương và báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc thực hiện Đề án và chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh đề xuất điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì xây dựng các dự án đầu tư thuộc 5 nhóm nghề, làng nghề được ưu tiên thuộc mục 1 khoản III Điều 1 của Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước để quy hoạch và lập các dự án đầu tư khôi phục phát triển nghề, làng nghề ở các huyện, thành phố Huế; các công trình hạ tầng kỹ thuật ở các làng nghề.
3. Sở Tài chính
- Cân đối các nguồn vốn, nhất là vốn ngân sách hàng năm của Tỉnh đầu tư hỗ trợ cho khôi phục, phát triển nghề và làng nghề.
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách để lập các dự án đầu tư thuộc 5 nhóm nghề, làng nghề được ưu tiên để khôi phục và phát triển nghề, làng nghề truyền thống.
- Hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố Huế thực hiện công tác quản lý sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ ưu đãi đầu tư phân cấp cho địa phương để phục vụ khôi phục phát triển nghề và làng nghề.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp cùng các địa phương xây dựng mô hình làng nghề truyền thống kết hợp du lịch làng nghề, văn hóa, lễ hội.
- Giúp địa phương xây dựng kế hoạch quảng bá cho du lịch làng nghề và đưa các tour du lịch làng nghề vào tour du lịch để khai thác, phát triển.
5. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các huyện, thành phố Huế lập các quy hoạch chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật các làng nghề truyền thống, quy hoạch các công trình kỹ thuật trong các làng nghề.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp cùng Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố Huế xây dựng kế hoạch phát triển nghề và làng nghề, quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
7. UBND các huyện và thành phố Huế:
- Chủ trì và chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án khôi phục phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn sau khi đề án được phê duyệt.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh việc vận động, xúc tiến đầu tư và huy động vốn nhằm khôi phục, phát triển nghề và làng nghề.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng về công tác khôi phục, phát triển nghề, làng nghề và phát triển ngành nghề TTCN về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Các Sở, Ban, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện Đề án.
Điều 2. Giao Sở Công Thương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng các dự án đầu tư khôi phục và phát triển nghề, làng nghề và xây dựng chương trình, kế hoạch để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề TTCN và ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh. Hàng năm kiểm tra theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 59/2012/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Chỉ thị 01/2003/CT-UB về khôi phục phát triển nghề truyền thống, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 59/2012/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Chỉ thị 01/2003/CT-UB về khôi phục phát triển nghề truyền thống, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020
Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- Số hiệu: 661/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra