- 1Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 661(1998)/QĐ-UB | Sơn La, ngày 02 tháng 04 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CÓ KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở - CẢI THIỆN NHÀ Ở NĂM 1998.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ điều 47 và điều 52 Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp;
Căn cứ quyết định số 118/TTg ngày 27-02-1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
Căn cứ quy chế hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở ban hành theo quyết định số 1697/QĐ-UB ngày 26-10-1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La;
Sau khi nghe Sở Lao động – TBXH báo cáo tình hình thực hiện quyết định 829/QĐ-UB ngày 16-6-1997 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, cải thiện nhà ở năm 1997;
Để từng bước hỗ trợ người có công với cách mạng không có khả năng tự cải tạo nâng cấp hoặc xây dựng mới có thêm điều kiện cải thiện nhà ở.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trích ngân sách tỉnh số tiền 2.000.000.000đ (hai tỷ đồng) bổ sung thêm quỹ đền ơn đáp nghĩa để hỗ trợ một số đối tượng người có công với cách mạng cải thiện nhà ở, theo quy định cụ thể dưới đây.
1. Đối tượng xét hỗ trợ năm 1998.
- Cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Cán bộ hoạt động tiền khởi nghĩa. Được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, hoặc Huân chương chiến thắng hạng nhất;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng quân đội, anh hùng lao động;
- Bố mẹ của liệt sĩ đang hưởng tuất nuôi dưỡng, gia đình có hai liệt sĩ trở lên;
- Thương binh hạng 1/4, 2/4, 3/4;
- Người tham gia cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy, được thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huân chương chiến thắng hạng nhất;
- Ngoài các đối tượng nêu trên, các đối tượng còn lại được quy định trong quyết định 118/TTg nên xét ưu tiên các đối tượng là nam đã hưởng thọ 70 tuổi, là nữ đã hưởng thọ 65 tuổi trở lên.
* Những đối tượng nêu trên chưa được hỗ trợ sửa chữa, và hỗ trợ làm nhà, đang thực sự khó khăn về nhà ở, nhưng cần phải làm lại hoặc sửa chữa nhà ở trong năm 1998.
2. Nguyên tắc hỗ trợ.
Theo quy định tại quyết định 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ và qui chế của UBND tỉnh ban hành theo quyết định số 1697/QĐ-UB ngày 26-10-1996. Nay nhấn mạnh thêm:
a) Chỉ xét hỗ trợ cho các đối tượng là người có công với cách mạng hiện còn sống, đang thực sự khó khăn về nhà ở nhưng không tự lo liệu được hoàn toàn việc sửa chữa hoặc xây dựng nhà ở.
b) Chỉ cấp tiền hỗ trợ cải thiện nhà ở khi đối tượng đã khởi công làm nhà, hoặc sửa chữa nhà ở và nhất thiết phải có bản xác nhận của Ban chỉ đạo cấp huyện, thị xã.
Không cấp tiền hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đối tượng sử dụng vào mục đích khác.
c) Không xét hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở cho đối tượng đã có nhà ở nay tách ra hộ mới sau ngày ban hành quyết định 118/TTg của Chính phủ.
3. Về hình thức hỗ trợ.
+ Chỉ được hỗ trợ 1 trong 4 hình thức đã quy định trong quyết định 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các đối tượng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, bố mẹ liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng, thương binh hạng 1/4 được hỗ trợ bằng hình thức tặng nhà tình nghĩa.
+ Các đối tượng còn lại thuộc diện được hỗ trợ trong quyết định 118/TTg sẽ được hỗ trợ một khoản tiền để làm nhà ở, hoặc sửa chữa nhà ở hoặc một phần tiền sử dụng đất tùy theo mức độ và công lao của mỗi người, hoặc bằng các hình thức hỗ trợ khác.
+ Những đối tượng được hỗ trợ chỉ được cấp tiền khi đối tượng khởi công làm nhà hoặc sửa chữa nhà ở hoặc được cấp đất làm nhà ở trong năm 1998.
4. Mức hỗ trợ cho các đối tượng:
a) Tặng nhà tình nghĩa.
Nếu đối tượng được tặng nhà tình nghĩa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mà chưa tạo lập được nhà ở thì được hỗ trợ 18 triệu đồng để làm nhà tình nghĩa có diện tích xây dựng là 32m2. Nếu số tiền chi phí cao hơn 18 triệu đồng thì xã, phường huy động nhân dân đóng góp thêm, trường hợp đối tượng được tặng nhà tình nghĩa chưa tạo lập được nhà ở chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được hỗ trợ tiền làm nhà ở và được miễn tiền sử dụng đất theo mức 32m2 ở nội thị, hoặc 40m2 ở thị trấn, thị tứ, hoặc 60m2 ở nông thôn.
b) Hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở.
+ Hỗ trợ làm nhà ở. Những đối tượng chưa có nhà ở, nhà thuộc loại tre, gỗ lợp tranh, nhà tóc xi lợp ngói nhưng khung đã hư hỏng nặng phải bỏ đi làm lại được hỗ trợ tiền làm nhà.
- Cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8/1945, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang: | 13.000.000đ |
- Cán bộ hoạt động tiền khởi nghĩa được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huân chương chiến thắng hạng nhất, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 61% - 80%. | 11.700.000đ |
- Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 41% đến 60% | 10.400.000đ |
- Thân nhân liệt sỹ hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 40%, người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng. | 9.100.000đ |
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến đã bị địch bắt tù đầy được thưởng huân chương kháng chiến hạng nhất, huân chương chiến thắng hạng nhất, người hoạt động kháng chiến được thưởng huân chương kháng chiến hoặc huân chương chiến thắng hạng nhất. | 8.450.000đ |
Nếu trong một hộ có nhiều người được hưởng tiền hỗ trợ thì mức tối đa hỗ trợ cho hộ đó bằng mức cao nhất trong mục này là 13.000.000đ.
+ Hỗ trợ sửa chữa nhà ở. Những đối tượng đã có nhà thuộc loại từ nhà toóc xi cột kê gỗ tốt lợp ngói, nhà sàn gỗ tốt lợp ngói, nhà xây cấp 4 trở lên nếu hư hỏng phải sửa chữa được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ làm nhà ở của cùng đối tượng.
+ Cán bộ hoạt động tiền khởi nghĩa năm 1997 đã được nhận tiền hỗ trợ theo quyết định 829/QĐ-UB ngày 16-6-1997 nay được nhận thêm cho đủ mức quy định tại quyết định này. (theo mức hỗ trợ làm nhà hoặc sửa chữa nhà ở)
c) Hỗ trợ tiền sử dụng đất ở.
Nếu đối tượng nhận hỗ trợ tiền sử dụng đất thì mức hỗ trợ để giảm tiền sử dụng đất tối đa cho từng đối tượng theo tiết b của điểm này, nếu mức phải nộp tiền sử dụng đất tính cho 32m2 ở nội thị xã, 40m2 ở thị trấn và thị tứ, 60m2 ở nông thôn mà thấp hơn mức quy định trên thì hỗ trợ theo mức thực tế phải nộp. Mức hỗ trợ tiền sử dụng đất do cơ quan thuế tính toán trình huyện, thị quyết định.
d) Các hộ thuộc đối tượng như trong điểm 1 nếu đang ở căn hộ thuộc sở hữu của Nhà nước, các năm trước đây chưa được nhận 1 khoản hỗ trợ nào, năm 1998 được Nhà nước hóa giá mà mua lại nhà Nhà nước cũng được hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở ghi ở tiết b của điểm này.
Điều 2. Số hộ được hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở năm 1998 do huyện, thị xã xét quyết định trên cơ sở mức hỗ trợ của từng đối tượng trong số kinh phí được tỉnh phân bổ kèm theo quyết định này. Nếu huyện, thị xã huy động được quĩ đền ơn đáp nghĩa thì có thể mở rộng thêm số hộ được hỗ trợ. Mức hỗ trợ phải theo đúng mức quy định trên.
Điều 3. Xét duyệt cấp kinh phí hỗ trợ cải thiện nhà ở (cả hỗ trợ tiền làm nhà ở, sửa chữa nhà ở, tiền sử dụng đất).
1. Đối tượng ghi trong điểm 1 điều 1 làm bản đề nghị hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở theo mẫu thống nhất gửi UBND xã, phường, thị trấn.
2. Chi bộ Đảng lãnh đạo chặt chẽ việc xét đề nghị hỗ trợ tiền làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng. Ra nghị quyết cụ thể để UBND xã, phường, thị trấn đề nghị lên UBND huyện, thị xã xét duyệt, khi xét duyệt UBND xã, phường, thị trấn cần mời các đối tượng hoặc đại diện các đối tượng họp lại để quán triệt chính sách và thống nhất thứ tự ưu tiên được hỗ trợ trong năm 1998 để tạo ra sự nhất trí cao trong đối tượng.
3. UBND huyện, thị xã căn cứ các nội dung trong quyết định, chỉ tiêu được phân bổ kèm theo quyết định này, xét quyết định hỗ trợ tiền cải thiện nhà ở (tiền làm nhà, sửa chữa nhà ở hoặc tiền sử dụng đất) cho đối tượng và báo cáo lên Sở Lao động – TBXH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Tổ chức Ban chỉ đạo để thống nhất việc chỉ đạo làm nhà, sửa chữa nhà ở, kiểm tra xác nhận các đối tượng có làm nhà, sửa chữa nhà, chỉ đạo cấp phát kinh phí cho đối tượng, làm báo cáo quyết toán với Ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh.
4. Sở Tài chính – vật giá căn cứ quyết định của UBND tỉnh chuyển kinh phí từ ngân sách tỉnh sang quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh, theo dõi kiểm tra việc sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Cùng cục Thuế tỉnh hướng dẫn việc tổ chức hạch toán tiền miễn giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng.
5. Quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh có trách nhiệm cấp phát kinh phí cho các huyện, thị xã theo quyết định của UBND tỉnh, khi nhận được danh sách đối tượng được hỗ trợ tiền làm nhà, sửa chữa nhà ở của huyện, thị xã xét duyệt toán với các huyện, thị báo cáo Sở Tài chính – VG và UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thực hiện trong năm 1998. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động – TBHX, Tài chính – vật giá, Xây dựng, Địa chính, Cục trưởng cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa của tỉnh, của huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
- 1Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2009
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
Quyết định 661(1998)/QĐ-UB hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở - cải thiện nhà ở năm 1998 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 661(1998)/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Lê Bình Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực