Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/QĐ-UBND

Quảng ngãi, ngày 14 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, hải đảo, di cư tự do trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2010- 2015;

Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phân khai kinh phí sự nghiệp Trung ương bổ sung có mục tiêu năm 2013 cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Chương trình bố trí dân cư.

Thực hiện Công văn số 5705/BNN-KTHT ngày 06/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc góp ý về dự án bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Công văn số 9470/BKHĐT-KTNN ngày 22/11/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định nguồn vốn và phần vốn NSTW thuộc Chương trình bố trí dân cư tỉnh Quảng Ngãi;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2359/TTr-SNN&PTNT ngày 16/12/2013 về việc phê duyệt Dự án bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 1451/BCTĐ-KHĐT-KTN ngày 25/12/2013 về việc báo cáo kết quả thẩm định Dự án Bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:

1. Tên dự án: Bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 (có danh mục dự án kèm theo).

2. Phạm vi thực hiện Dự án:

Trên địa bàn 168 xã, thị trấn thuộc 13 huyện trong tỉnh.

3. Đối tượng áp dụng:

Gồm có 4 đối tượng chính sau:

- Hộ gia đình và cá nhân sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối;

- Hộ gia đình và cá nhân sống ở vùng có nguy cơ sạt lở núi, nứt núi;

- Hộ gia đình và cá nhân sống ở vùng sạt lở ven biển;

- Hộ gia đình và cá nhân sống ở vùng ngập sâu, vùng trũng, lũ lụt thường xuyên.

4. Mục tiêu của dự án:

a) Mục tiêu tổng quát:

Dự án bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo hướng xây dựng nông thôn mới nhằm ổn định và nâng cao đời sống cho người dân, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng, từng bước hình thành các điểm dân cư mới có đầy đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người dân nông thôn, phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn xã hội, với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020, toàn tỉnh hoàn thành cơ bản việc bố trí tái định cư và ổn định tại chỗ cho 11.325 hộ dân ở các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai. Trong đó: Tái định cư tập trung vào 76 khu tái định cư, khoảng 3.995 hộ; tái định cư xen ghép: 2.218 hộ; sắp xếp ổn định tại chỗ: 5.112 hộ.

5. Nội dung dự án:

a) Xây dựng các khu tái định cư tập trung:

a1) Giai đoạn 2013-2015: Bố trí sắp xếp tái định cư cho 387 hộ dân (khoảng 1.675 nhân khẩu) vào 07 khu tái định cư tập trung. Chia ra:

- Bố trí dân cư sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối 160 hộ (khoảng 670 nhân khẩu);

- Bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở núi, nứt núi 77 hộ (khoảng 330 nhân khẩu);

- Bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở ven biển 150 hộ (khoảng 675 nhân khẩu);

a2) Giai đoạn 2016-2020:

Cơ bản hoàn thành việc bố trí sắp xếp tái định cư cho 3.608 hộ (khoảng 15.580 nhân khẩu) vào 69 điểm tái định cư tập trung. Chia ra:

- Bố trí tái định cư dân cư sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối 1.179 hộ (khoảng 5.070 nhân khẩu);

- Bố trí dân cư tái định cư dân cư vùng có nguy cơ sạt lở núi, nứt núi 955 hộ (khoảng 4.100 nhân khẩu);

- Bố trí tái định cư dân cư vùng sạt lở ven biển: 377 hộ (khoảng 1.700 nhân khẩu);

- Bố trí tái định cư cho vùng ngập sâu 1.097 hộ (khoảng 4.710 nhân khẩu);

b) Bố trí di dân xen ghép:

b1) Giai đoạn 2013-2015:

Bố trí di dân xen ghép cho 550 hộ dân (khoảng 2.360 nhân khẩu) vào các điểm dân cư hiện có. Chia ra:

- Bố trí dân cư sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối 119 hộ (khoảng 510 nhân khẩu);

- Bố trí dân cư vùng có nguy cơ sạt lở núi, nứt núi 198 hộ (khoảng 850 nhân khẩu);

- Bố trí tái định cư cho vùng ngập sâu, vùng trũng 233 hộ (khoảng 1.000 nhân khẩu);

b2) Giai đoạn 2016-2020:

Bố trí sắp xếp tái định cư cho 1.668 hộ di dân xen ghép (khoảng 7.210 nhân khẩu) vào các điểm dân cư hiện có. Chia ra:

- Bố trí tái định cư dân cư sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối 301 hộ (khoảng 1.290 nhân khẩu);

- Bố trí dân cư tái định cư dân cư vùng có nguy cơ sạt lở núi, nứt núi 519 hộ (khoảng 2.230 nhân khẩu);

- Bố trí tái định cư dân cư vùng sạt lở ven biển 238 hộ (khoảng 1.070 nhân khẩu);

- Bố trí tái định cư cho vùng ngập sâu, vùng trũng 610 hộ (khoảng 2.620 nhân khẩu);

c) Ổn định dân cư tại chỗ:

c1) Giai đoạn 2013-2015:

Từ năm 2013- 2015 hỗ trợ cho 652 hộ dân (khoảng 2.805 nhân khẩu) thuộc các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai, chủ yếu là vùng ngập sâu, vùng trũng và một bộ phận dân cư sống ở vùng sạt lở ven sông, ven suối ổn định tại nơi ở cũ nhưng vẫn đảm bảo được việc phòng tránh thiên tai. Chia ra:

- Ổn định tại chỗ cho 251 hộ (khoảng 1.080 nhân khẩu) sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối;

- Ổn định tại chỗ cho 401 hộ (khoảng 1.725 nhân khẩu) sống ở các vùng ngập sâu, vùng trũng.

c2) Giai đoạn 2016-2020:

Hỗ trợ cho 4.448 hộ dân (khoảng 19.180 nhân khẩu) thuộc các vùng ngập sâu, vùng trũng và vùng sạt lở ven sông, ven suối ổn định tại nơi ở cũ. Chia ra:

- Ổn định tại chỗ cho 859 hộ (khoảng 3.720 nhân khẩu) sống ở vùng sạt lở bờ sông, ven suối;

- Ổn định tại chỗ cho 3.589 hộ (khoảng 15.460 nhân khẩu) sống ở các vùng ngập sâu, vùng trũng.

6. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở các khu dân cư:

- San lấp mặt bằng: Tổng diện tích mặt bằng cần san lấp: 112.000m2, với tổng khối lượng đào đắp khoảng 900.000m3 giai đoạn 2013-2015 và 1.215.300 m2, với tổng khối lượng 8.500.000m3 giai đoạn 2016-2020.

- Giao thông: Bao gồm các hạng mục sau:

+ Đường trục chính (nối từ đường giao thông trục chính gần nhất đến điểm tái định cư) thiết kế theo tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A (22TCN210-92). Mặt đường được cứng hóa bằng bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa, tổng chiều dài đường giao thông trục chính cần đầu tư là: 800m giai đoạn 2013-2015 và 36.560m giai đoạn 2016-2020.

+ Đường giao thông nội vùng khu tái định cư: thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại B (22TCN210-92). Mặt đường được cứng hóa bằng bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa, tổng chiều dài đường giao thông nội vùng cần đầu tư là: 1.880m giai đoạn 2013-2015 và 24.990m giai đoạn 2016-2020.

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung (kể cả đấu nối với các công trình cấp nước hiện có): Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 24 công trình; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 02 công trình; giai đoạn 2016-2020 là 22 công trình;

- Giếng nước sinh hoạt (giếng đào): Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 388 giếng; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 26 giếng; giai đoạn 2016-2020 là 362 giếng;

- Giếng khoan cho từng hộ gia đình: Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 778 giếng; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 180 giếng; giai đoạn 2016-2020 là 298 giếng;

- Trạm biến áp từ 50KVA trở lên: Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 37 trạm; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 3 trạm; giai đoạn 2016-2020 là 34 trạm;

- Đường dây điện trung và hạ thế: Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 54.420m; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 2.750m; giai đoạn 2016-2020 là 51.670m;

- Lớp học mẫu giáo: Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 26 phòng học; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 03 phòng; giai đoạn 2016-2020 là 23 phòng học;

- Nhà sinh hoạt cộng đồng: Giai đoạn từ năm 2013-2020 là 27 nhà; trong đó giai đoạn 2013-2015 là 03 nhà; giai đoạn 2016-2020 là 24 nhà;

- Trạm Y tế xã: Giai đoạn 2016-2020 xây dựng 05 trạm;

7. Vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư: 793.100 triệu đồng; Trong đó giai đoạn 2013-2015 là: 94.732 triệu đồng; giai đoạn 2016-2020 là: 698.368 triệu đồng. Chia ra:

a) Vốn đầu tư phát triển: Giai đoạn 2013-2020 là: 503.546 triệu đồng;

Trong đó:

- Giai đoạn 2013-2015 là: 41.495 triệu đồng;

- Giai đoạn 2016-2020 là: 462.051 triệu đồng;

b) Vốn sự nghiệp: Bao gồm: Chi phí hỗ trợ trực tiếp, hỗ trợ cộng đồng và chi phí quản lý Chương trình bố trí dân cư từ năm 2013-2020 là: 289.554 triệu đồng;

Trong đó:

- Giai đoạn 2013-2015 là: 53.237 triệu đồng;

- Giai đoạn 2016-2020 là: 236.317 triệu đồng;

8. Nguồn vốn đầu tư:

a) Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: 396.550 triệu đồng (chiếm 50%). Trong đó:

- Giai đoạn 2013-2015: 47.366 triệu đồng;

- Giai đoạn 2016-2020: 349.184 triệu đồng.

b) Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn lồng ghép khác: 396.550 triệu đồng (chiếm 50%). Trong đó:

- Giai đoạn 2013-2015: 47.366 triệu đồng;

- Giai đoạn 2016-2020: 349.184 triệu đồng.

9. Thời gian thực hiện Dự án: Từ năm 2013 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Phân giao nhiệm vụ

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hàng năm, trên cơ sở danh mục dự án bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh được phê duyệt tại Quyết định này, chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố đề xuất danh mục dự án, trong đó xác định đơn vị chủ đầu tư từng dự án cụ thể, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư năm sau.

- Tham mưu giúp UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác di dân tái định cư và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch bố trí dân cư, kế hoạch xây dựng các khu dân cư tập trung, kế hoạch ổn định dân cư tại chỗ hàng năm, 5 năm trên địa bàn để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai tại các địa phương đảm bảo đúng mục tiêu, đúng chế độ, chính sách hiện hành.

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chương trình, dự án và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định hiện hành.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai để thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm.

- Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành các quy định về huy động, lồng ghép các nguồn vốn; hướng dẫn cơ chế lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, chính sách, dự án và tham mưu trình UBND tỉnh cân đối nguồn vốn lồng ghép trên địa bàn để thực hiện dự án.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp kinh tế thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai để thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm.

- Hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho dự án, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn của các chương trình, chính sách, dự án và các nguồn vốn huy động khác (nếu có) để đảm bảo thực hiện dự án.

4. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:

- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án cụ thể được giao làm chủ đầu tư.

- Xem xét bố trí lồng ghép các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong các vùng quy hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư để tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được hưởng lợi trực tiếp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, góp phần nhanh chóng ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất.

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, công bố công khai các khoản hỗ trợ về chính sách hỗ trợ thực hiện di dân tái định cư, ổn định tại chỗ theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg để nhân dân, các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể trong vùng biết cùng tham gia.

- Phối hợp với cơ quan chuyên ngành di dân thực hiện các thủ tục về quy trình di dân theo quy định hiện hành.

- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các thủ tục cấp đất cho các hộ dân tái định cư; các thủ tục về quy trình di dân theo quy định hiện hành.

5. Trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn:

- Khảo sát và lập kế hoạch di dân hàng năm theo đúng các đối tượng thuộc dự án và trình các cấp có thẩm quyền xem xét; đồng thời phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, các cơ quan chức năng của UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm.

- Thông qua các tổ chức đoàn thể, lực lượng làm công tác dân vận để tuyên truyền, vận động các hộ ở các vùng thiên tai và ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và vùng ngập sâu tự nguyện di dời đến các khu dân cư đã được quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục phát triển nông thôn Quảng Ngãi và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), KTTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNndt8.

CHỦ TỊCH




Cao Khoa

 

DỰ ÁN BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

(Kèm theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

TT

Tên dự án

Địa điểm xây dựng

Số hộ

Tổng vốn đầu tư (triệu đồng)

Ghi chú

 

Tổng cộng

 

3.995

534.741

 

I

Giai đoạn 2013 - 2015

 

387

40.295

 

1

Khu TĐC Gò Cách

Xã HànhThuận, Nghĩa Hành

30

5.780

 

2

Khu TĐC Nhơn Lộc 1

Xã Hành Tín Đông, Nghĩa Hành

50

4.628

 

3

Khu TĐC Gò Bà Tòng

Xã Tịnh Đông, Sơn Tịnh

50

4.427

 

4

Khu TĐC Thôn Gỗ

Xã Trà Thanh, Tây trà

52

5.738

 

5

Khu TĐC Trà Ích

Xã Trà Lãnh, Tây Trà

25

4.865

 

6

Khu TĐC Đội 9, thôn Mỹ Long

Xã Bình Minh, Bình Sơn

30

3.767

 

7

Khu TĐC Tân Phú

Xã Đức Lợi, Mộ Đức

150

11.091

 

II

Giai đoạn 2016 - 2020

 

3.608

494.446

 

1

Khu TĐC thôn 3

Xã Trà Thủy, Trà Bồng

30

6.102

 

2

Khu TĐC Gò Cầu

Xã Sơn Thành, Sơn Hà

39

8.358

 

3

Khu TĐC Xóm 1, Thạch An

Xã Bình Mỹ, Bình Sơn

40

4.477

 

4

Khu TĐC Đồng Cau, thôn Trũng Kè 1

Xã Hành Tín Tây, Nghĩa Hành

30

4.336

 

5

Khu TĐC tổ 1,2 thôn Trà Khương (Đồi Voan)

Xẫ Trà Lâm, Trà Bồng

26

4.302

 

6

Khu TĐC Thọ Lộc Tây

Xã Tịnh Hà, Sơn Tịnh

30

3.470

 

7

Khu TĐC Thôn Gọi Re

Xã Ba Xa, Ba Tơ

44

8.688

 

8

Khu TĐC Suối Gia Răng-Nước Chạch

Xã Ba Xa, Ba Tơ

30

7.274

 

9

Khu TĐC Tổ 4 Thôn Gọi Khôn

Xã Ba Giang, Ba Tơ

26

4.260

 

10

Khu TĐC Gò Tranh II, thôn An Ba

Xã Hành Thịnh, Nghĩa Hành

105

7.300

 

11

Khu TĐC Thôn Mộc Reng

Xã BaTô, BaTơ

56

9.920

 

12

Khu TĐCThôn Làng Trui

Xã Ba Tiêu, Ba Tơ

81

16.493

 

13

Khu TĐC Đội 1

Xã Phổ An, Đức Phổ

28

2.477

 

14

Điểm TĐC MaNayCot, thôn Cà Tỉnh

Xã Trà Sơn, Trà Bồng

26

3.758

 

15

Khu TĐC thôn Gò Nghênh

Xẫ Ba Điền, Ba Tơ

22

6.000

 

16

Điểm TĐC Đội 8, tổ dân phố 3

Xã Trà Xuân, Trà Bồng

20

3.003

 

17

Điểm TBC Đội 4, tổ DP 1

Xã Trà Xuân, Trà Bồng

25

3.273

 

18

Điểm TĐC Thôn Tang

Xã Trà Bùi, Trà Bồng

20

4.886

 

19

Khu TĐC Thôn 2

Xã Trà Thủy, Trà Bồng

60

11,830

 

20

Khu TĐC Gò Mít thôn Trà Bình

Xã Tịnh Trà, Sơn Tịnh

80

10.418

 

21

Khu TĐC xã Sơn Lập

Xã Sơn Lập, Sơn Tây

30

4.388

 

22

Điểm TĐC Đồi Hoằng Vơ, thôn Tà Pa

Xã Sơn Thượng, Sơn Hà

20

3.004

 

23

Khu TĐC Bàu Dèo, thôn Làng Lung

Xã Sơn Giang, Sơn Hà

30

5.055

 

24

Khu TĐC Tầm Linh, thôn Xà Riêng

Xã Sơn Nham, Sơn Hà

41

13.138

 

25

Khu TĐC Gò Rái, thôn Trường Khay

Xã Sơn Hạ, Sơn Hà

35

9.846

 

26

Khu TĐC Đồng Bà Rin, thôn Diệp Hạ

Xã Thanh An, Minh Long

50

9.005

 

27

Điểm TĐC thôn Bồ Nung,

Xã Sơn Linh, Sơn Hà

21

6.009

 

28

Điểm TĐC Nông trường 17/3 cũ

Thị trấn Di Lăng, Sơn Hà

20

3.828

 

29

Khu TĐC Gò Khoái, An Điềm I

Xã Bình Chương, Bình Sơn

40

5.933

 

30

Khu TĐC Xóm Và Rẻ, thôn Nước Lác

Xã Sơn Kỳ, Sơn Hà

37

6.464

 

31

Khu TĐC thôn Tà Gầm

Xã Sơn Kỳ, Sơn Hà

30

4.917

 

32

Khu TĐC Đồi Hoàng Biểu, thôn Tà Bi

Xã Sơn Thủy, Sơn Hà

30

10.672

 

33

Khu TĐC thôn Tà Bần

Xã Sơn Thủy, Sơn Hà

30

6.453

 

34

Khu TĐC Gò Thể, thôn Hải Ninh

Xã Bình Thạnh, Bình Sơn

92

9.483

 

35

Khu TĐC Mai Lãnh Trung - Đèo Chân

Xã Long Mai, Minh Long

35

7.663

 

36

Khu TĐC Mả Cả

Thôn An Đạo, Xã Tịnh Long,

31

4.353

 

37

Khu TĐC Cầu Đá-Đội 15

Xã Tịnh Sơn, Sơn Tịnh

150

20.527

 

38

Khu TĐC Xóm Xuyên 1, thôn Kỳ Xuyên

Xã Tịnh Kỳ, Sơn Tịnh

60

5.134

 

39

Khu TBC Tịnh Khê

Xã Tịnh Khê, Sơn Tịnh

30

5.722

 

40

Khu TĐC Núi Dông Thoại

Tịnh Ấn Đông, Sơn Tịnh

40

5.049

 

41

Khu TĐC thôn Minh Lộc

Xã Tịnh Bắc, Sơn Tịnh

55

5.943

 

42

Khu TĐC Đồng Xứ Bá, thôn Khánh Lâm

Xã Tịnh Thiện, Sơn Tịnh

90

10.286

 

43

Khu TĐC Đồng Bạch Sa Tây

Xã Tịnh An, Sơn Tịnh

30

4.516

 

44

Khu TĐC Đồng An Bình

Xã Tịnh An, Sơn Tịnh

30

3.816

 

45

Khu TĐC Thổ Cao, thôn Đông Hòa

Xã Tịnh Giang, Sơn Tịnh

30

5.914

 

46

Khu TĐC Đồng Quay Mỏ, đội 4, thôn Tân Tự

Xã Phổ Ninh, Đức Phổ

28

3.375

 

47

Khu TĐC số 15, thôn Nhơn Phước

Xã Phổ Nhơn, Đức Phổ

20

3.106

 

48

Khu TĐC thôn 6

Xã Trà Thủy, Trà Bồng

50

12.299

 

49

Khu TĐC Rừng Cát - Minh Quang

Xã Tịnh Hòa, Sơn Tịnh

160

13.898

 

50

Khu TĐC Cù Chà Là

Xã Tịnh Đông, Sơn Tịnh

50

6.740

 

51

Khu TĐC Xóm Nhất Đông

Xà Bình Minh, Bình Sơn

200

12.688

 

52

Khu TĐC Xóm Nhì Đông

Xã Bình Minh, Bình Sơn

270

16.322

 

53

Khu TĐC thôn Quyết Thắng

Thị trấn Sơn Tịnh

30

2.756

 

54

Khu TĐC số 3, thôn Nam Lân

Xã Ba Động, Ba Tơ

42

9.582

 

55

Khu TBC Gò Thân, thôn 2

Xã Nghĩa Sơn, Tư Nghĩa

66

7.770

 

56

Khu TĐC thôn 7

Xã Nghĩa Lâm, Tư Nghĩa

23

3.847

 

57

Khu TĐC Đội 1, TDP Phú Bình Tây

Thị trấn Chợ Chùa, Nghĩa Hành

30

3.079

 

58

Khu TĐC Núi Đình Cương

Xã Hành Phước, Nghĩa Hành

50

11.601

 

59

Khu TĐC Cầu Ri, Dinh ông, thôn Bè Thới

Xã Hành Thiện, Nghĩa Hành

80

9.345

 

60

Khu TĐC Gò Tre, thôn Vạn Xuân 1

Xã Hành Thiện, Nghĩa Hành

20

2.936

 

61

Khu TĐC Gò Máng, thôn Phú Lâm Đông

Xã Hành Thiện, Nghĩa Hành

60

11.475

 

62

Khu TCĐ Tự Nhiên, thôn Tuyết Diêm 3

Xã Bình Thuận, Bình Sơn

100

10.249

 

63

Điểm TĐC Xã Tịnh Minh

Xã Tịnh Minh, Sơn Tịnh

29

2.978

 

64

Khu TĐC Xú Đồng Trại Do, thôn Phú An

Xã Trà phú, Trà Bồng

30

3.650

 

65

Khu TĐC Gò Xoài

Xã Hành Minh, Nghĩa Hành

60

5.530

 

66

Khu TĐC Đông Núi Bé, thôn Nghĩa Lâm

Xã Hành Nhân, Nghĩa Hành

60

8.944

 

67

Khu TĐC Rộc Bà Hương, thôn Đông Quang

Xã Phô Văn, Đức Phổ

46

3.000

 

68

Khu TĐC Xóm 2, thôn Thạch Đức 2

Xã Phổ Thạch, Đức Phổ

125

9.674

 

69

Khu TĐC Gò Som, thôn Gò Ra

Sơn Thành, Sơn Hà

74

11.865