Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 66/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 29 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ban hành ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị số 1275/SKHĐT-ĐT ngày 06-12-2005 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và phụ lục.

Điều 2. Căn cứ Quy định này, từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư cụ thể.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2004/QĐ.UB ngày 29/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- LĐ.VPUB tỉnh;
- Các Phòng NC;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Trung

 

QUY ĐỊNH

VỀ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các luật này trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất. Ngoài các chính sách chung, tỉnh quy định các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản quy định dưới đây.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và ổn định lâu dài những chính sách ưu đãi về đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới, ưu đãi hơn cho nhà đầu tư so với ưu đãi trong Quy định này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi bổ sung theo quy định mới.

Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới làm thiệt hại sản xuất của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã quy định cho thời gian còn lại của dự án theo giấy phép đã cấp.

Điều 3. Phạm vi áp dụng:

Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng đáp ứng được các điều kiện sau:

1. Đối với dự án đầu tư thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề pháp luật không cấm tại địa bàn huyện Tân Phước và các xã cù lao.

2. Đối với các địa bàn còn lại của tỉnh, dự án đầu tư phải thuộc các lĩnh vực, ngành nghề tại danh mục ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư ban hành tại phụ lục kèm theo Quy định này.

Điều 4. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng được áp dụng hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trong quy định này bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

2. Hợp tác xã;

3. Doanh nghiệp Nhà nước;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

5. Tổ chức hành chánh, tổ chức sự nghiệp công;

6. Các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ;

7. Hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, nhóm kinh doanh;

8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

Các đối tượng này gọi chung là “nhà đầu tư”.

Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đầu tư trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đầu tư trong các khu công nghiệp. Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong các khu công nghiệp.

Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư tại địa phương mình theo đúng thẩm quyền phân cấp do pháp luật quy định.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 8. Hỗ trợ đối với nhà đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp:

1. Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ và khả năng nguồn vốn ngân sách, tỉnh sẽ đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp có các công trình hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, xử lý chất thải để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với các điều kiện ưu đãi.

Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ như sau:

- Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định lựa chọn một số khu, cụm công nghiệp có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển của tỉnh để đầu tư 100% vốn ngân sách thực hiện việc bồi thường, di dời, giải toả và bố trí tái định cư cho các hộ di dời để thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với nhà đầu tư trong nước) hoặc cho thuê đất (đối với nhà đầu tư nước ngoài) với mức giá thấp nhất theo khung giá quy định của Nhà nước, để đầu tư hạ tầng và cho thuê lại đất theo giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Đối với dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư tự bỏ vốn để bồi thường, di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công nơi thực hiện dự án tổ chức thực hiện việc bồi thường, di dời, giải tỏa và tái định cư cho các hộ di dời, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ 30% tổng chi phí bồi thường, di dời, giải tỏa mặt bằng diện tích đất thu hồi xây dựng khu, cụm công nghiệp. Phần vốn của nhà đầu tư chi trả tiền bồi thường, di dời, giải toả mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất nộp cho Nhà nước đối với đất được Nhà nước giao thực hiện dự án.

- Tỉnh sẽ hỗ trợ vốn ngân sách để chi trả toàn bộ chi phí hỗ trợ cho các hộ dân thuộc diện tái định cư theo quy định tại Quyết định số 1621/2005/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với dự án đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp nhưng phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, tùy theo từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, cấp thoát nước, giao thông, v.v...) đến hàng rào doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp.

3. Tỉnh đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp (điện, cấp thoát nước, giao thông, v.v...). Trường hợp nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận ứng vốn thi công trước các hạng mục công trình ngoài hàng rào để kịp thời phục vụ cho dự án sản xuất, tỉnh sẽ thanh toán lại bằng cách khấu trừ tiền thuê đất hoặc hoàn trả vốn và tiền lãi cho chi phí đầu tư ứng trước của nhà đầu tư trong thời gian theo thỏa thuận.

Điều 9. Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ:

1. Hàng năm tỉnh dành một khoản kinh phí trong kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh để hỗ trợ có thu hồi cho các nhà đầu tư trong việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ. Các hỗ trợ này bao gồm:

1.1. Hỗ trợ thực hiện đổi mới công nghệ và thiết bị: nhà đầu tư có dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ được tỉnh hỗ trợ có thu hồi theo thời hạn với mức tối đa 30% tổng vốn đầu tư của dự án.

1.2. Các hỗ trợ về lập hồ sơ và phí, lệ phí đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá tại Chi cục Tiêu chuẩn, đo lường chất lượng của tỉnh:

- Nhà đầu tư được Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường chất lượng tỉnh tư vấn, hướng dẫn miễn phí xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, chứng nhận chất lượng;

- Được hỗ trợ từ 30% đến 50% các chi phí về các hoạt động chứng nhận chất lượng, công bố hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn, mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/sản phẩm;

- Nhà đầu tư áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như: ISO, HACCP, GMP, SA 8000... sẽ được hỗ trợ từ 20 đến 40 triệu đồng cho một hệ thống.

- Tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam: được hướng dẫn miễn phí và hỗ trợ 100% chi phí đóng góp cho Hội đồng sơ tuyển của tỉnh và Hội đồng chung tuyển quốc gia.

2. Nhà đầu tư hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư. Trong trường hợp không vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh mà vay tại các ngân hàng thương mại, chủ đầu tư còn được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Hỗ trợ phát triển các loại dịch vụ hỗ trợ đầu tư, môi giới đầu tư:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi các nhà đầu tư thành lập các cơ sở hoạt động dịch vụ, hỗ trợ đầu tư để trợ giúp việc nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp và tổ chức thực hiện dự án sản xuất công nghiệp như: trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ:

- Các cơ sở hoạt động dịch vụ, hỗ trợ đầu tư sẽ được Quỹ khuyến công của tỉnh xem xét hỗ trợ vốn hoạt động thông qua hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất 0%, hoặc được hỗ trợ 30% chi phí lãi vay khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án.

- Nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng các trung tâm xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch sẽ được tỉnh cho thuê đất hoặc giao đất theo giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xây dựng trụ sở và các chi nhánh, được các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp miễn phí các thông tin về kinh tế xã hội của tỉnh, ngoại trừ các thông tin phải bảo mật theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân có công môi giới các nhà đầu tư ngoài tỉnh đến đầu tư dự án tại tỉnh Tiền Giang với quy mô vốn từ 03 triệu USD trở lên sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng với mức thưởng từ 20 triệu đồng Việt Nam đến không quá 100 triệu đồng Việt Nam cho một dự án. Mức xét thưởng cụ thể căn cứ vào quy mô dự án, lĩnh vực ngành nghề đầu tư, việc xét khen thưởng sẽ được thực hiện khi dự án đi vào hoạt động bằng nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến đầu tư của ngân sách tỉnh. Ngoài ra, nếu thực hiện dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp, người môi giới đầu tư còn được thưởng thêm hoa hồng môi giới theo quy định riêng của mỗi khu, cụm công nghiệp.

Điều 11. Hỗ trợ đào tạo nghề:

1. Điều kiện được hỗ trợ:

Các nhà đầu tư, thuộc đối tượng tại Điều 4 của Quy định này có sử dụng từ 200 lao động trở lên, mới thành lập được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho lao động trong thời gian 2 năm đầu nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có hợp đồng đào tạo nghề với cơ sở đào tạo nghề có tư cách pháp nhân.

- Nếu đào tạo tại đơn vị hay tại các đơn vị khác phải có phương án (kế hoạch) đào tạo nêu rõ công việc cần đào tạo, danh sách người lao động đưa đi đào tạo, thời gian đào tạo.

2. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu:

- Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu cho lao động căn cứ vào mức chi đào tạo thực tế, nhưng tối đa không quá 175.000 đồng/người/tháng. Mức cụ thể áp dụng đối với các nhà đầu tư có trụ sở chính đặt tại các địa bàn như sau :

- Địa bàn Tân Phước: không quá 175.000 đồng/người/tháng

- Địa bàn các xã cù lao: không quá 150.000 đồng/người/tháng

- Các địa bàn còn lại: không quá 100.000 đồng/người/tháng

Thời gian hỗ trợ chi phí đào tạo tối đa không quá 6 tháng cho 1 lao động.

Ngoài ra, để nâng cao năng lực quản lý, điều hành của doanh nghiệp, hàng năm tỉnh sẽ mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế...cho đối tượng là cán bộ, chuyên viên quản lý của các doanh nghiệp trong tỉnh.

Điều 12. Hỗ trợ giảm chi phí quảng cáo:

1. Chi phí quảng cáo trên các phương tiện báo, đài của tỉnh về tiếp thị sản phẩm, kêu gọi hợp tác đầu tư mở rộng, nâng cấp chất lượng sản phẩm của nhà đầu tư đối với dự án sản xuất công nghiệp đầu tư ở tỉnh Tiền Giang, được hỗ trợ chi phí quảng cáo như sau:

- Kể từ khi dự án đi vào sản xuất, quảng cáo trong năm đầu tiên sản xuất được hỗ trợ 80% chi phí quảng cáo.

- Trong 3 năm tiếp theo được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo.

2. Trường hợp nhà đầu tư quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ngoài tỉnh để mở rộng thị trường, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, hỗ trợ đến 30% chi phí quảng cáo.

3. Để được hỗ trợ chi phí quảng cáo, nhà đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Có đăng ký kế hoạch quảng cáo với Trung tâm Xúc tiến thương mại của tỉnh ngay từ đầu năm.

- Có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ đối với các khoản chi phí quảng cáo.

Chi phí hỗ trợ quảng cáo sử dụng từ nguồn quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại của tỉnh.

Điều 13. Hỗ trợ xúc tiến thương mại:

Nhà đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu có nhu cầu quảng bá thương hiệu, tham gia hội chợ, triển lãm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại từ nguồn quỹ hỗ trợ xúc tiến thương mại của tỉnh với các chế độ hỗ trợ như sau:

1. Mức hỗ trợ 50% chi phí xúc tiến thương mại cho các hoạt động:

- Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp.

- Tư vấn xuất khẩu.

- Đào tạo và nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp.

- Hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu.

- Khảo sát, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.

2. Mức hỗ trợ 70% chi phí xúc tiến thương mại cho các hoạt động:

- Quảng bá thương hiệu quốc gia và các sản phẩm đặc trương của quốc gia.

- Chi phí ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại, lập kho ngoại quan, trung tâm xúc tiến thương mại giới thiệu sản phẩm xuất khẩu ở trong và ngoài nước.

- Nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử phục vụ xuất khẩu.

- Các hoạt động xúc tiến thương mại đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Để được hỗ trợ xúc tiến thương mại, nhà đầu tư phải nộp hồ sơ tại Trung tâm xúc tiến thương mại của tỉnh, hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ xúc tiến thương mại;

- Các chứng từ chi và nội dung chi phù hợp với các chế độ tài chính kế toán hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:

1. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là cơ sở pháp lý để các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền của tỉnh giải quyết cấp các ưu đãi cho nhà đầu tư.

Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho nhà đầu tư khi có dự án đầu tư phù hợp với quy định này.

2. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải nêu rõ các chế độ ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết cấp từng loại ưu đãi cho nhà đầu tư.

3. Thời hạn xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư.

Để được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4 phải nộp hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư gồm:

- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).

- Dự án đầu tư, hoặc phương án đầu tư, hoặc phương án kinh doanh (gọi chung là dự án đầu tư).

Dự án đầu tư phải nêu rõ: chủ đầu tư; ngành, nghề đầu tư; địa điểm thực hiện; phương án kỹ thuật, công nghệ, nhu cầu máy móc, phương tiện vận tải; phương án huy động vốn, số lượng lao động sử dụng.

Điều 16. Trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư, lấy ý kiến bằng văn bản của các sở, ban, ngành có liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.

2. Cơ quan quản lý nhà nước khi được hỏi ý kiến về ưu đãi đầu tư có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; quá thời hạn này mà không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý.

3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.

Điều 17. Cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:

Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến bằng văn bản chấp thuận cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.

Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.

Điều 18. Thực hiện cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư:

Để được hưởng các ưu đãi đầu tư theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp, nhà đầu tư phải gởi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại ưu đãi đầu tư theo quy định tại giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Hồ sơ cấp ưu đãi đầu tư căn cứ theo quy định của các cơ quan Trung ương, cơ quan chuyên môn của tỉnh trực tiếp giải quyết từng loại ưu đãi đầu tư hướng dẫn.

Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại ưu đãi đầu tư có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp hoặc từ chối cấp các ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư biết.

Trường hợp từ chối cấp phải nêu rõ lý do. Nếu nhà đầu tư không đồng ý với các lý do đã nêu thì có văn bản gởi Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét, giải quyết.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại ưu đãi đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc triển khai thực hiện quy định:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện, những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 66/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 66/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Thanh Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 07/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản