BỘ NỘI VỤ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2005/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - BỈ
BỘ TRUỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị đinh số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt - Bỉ và ý kiến của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Hữu nghị Việt - Bỉ đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2004.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt - Bỉ, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - BỈ
(Ban hành theo Quyết định số 66/2005/QĐ-BNV ngày
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Hội Hữu nghị Việt - Bỉ (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ Hội, Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và tuân thủ luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội, có tài sản, tài khoản riêng, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 2. Mục đích hoạt động của Hội
Mục đích của Hội Hữu nghị Việt - Bỉ là góp phần vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Bỉ; làm cầu nối phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, kỹ thuật, giáo dục, văn hóa xã hội giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Bỉ.
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 3. Hội Hữu nghị Việt - Bỉ có nhiệm vụ
1. Góp phần tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân Bỉ về Việt Nam, về đường lối chính sách đối nội, đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân ở trong nước tiến hành các hoạt động nhằm phát triển quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Bỉ phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Góp phần giới thiệu cho nhân dân Việt Nam hiểu biết về tình hình đất nước và con người Bỉ.
4. Xây dựng và góp phần phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức hữu nghị và các tổ chức xã hội khác của Bỉ thông qua các hoạt động trao đổi đoàn; trao đổi sách báo, phim ảnh và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật hai nước.
5. Hỗ trợ và thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch v.v. giữa các tổ chức của Việt Nam với các đối tác của Bỉ.
6. Xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
HỘI VIÊN
Tất cả các tổ chức, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý, sẽ được gia nhập Hội, các tổ chức sẽ trở thành các tổ chức thành viên và cá nhân sẽ trở thành hội viên của Hội (sau đây gọi chung là Hội viên).
1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội; tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm giữ gìn và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Bỉ.
2. Tuyên truyền rộng rãi về Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.
3. Đóng hội phí theo quy định.
1. Ứng cử, đề cử và bầu cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hội, thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết các vấn đề trong các hội nghị về công tác của Hội.
2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức, được Hội thăm hỏi, giúp đỡ khi khó khăn.
3. Được xin ra khỏi Hội.
Điều 7. Xóa tên và khai trừ hội viên
1. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải có thư thông báo với cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên trong danh sách hội viên.
2. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách hội viên.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Hội Hữu nghị Việt - Bỉ hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ và thống nhất hành động. Ban Chấp hành Trung ương Hội được bầu thông qua hiệp thương dân chủ. Trường hợp đặc biệt không bầu được thì Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Hội sẽ được chỉ định, nhưng không quá thời hạn một nhiệm kỳ. Các cơ quan lãnh đạo của Hội gồm có:
- Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
- Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Ban Thường vụ Trung ương Hội.
- Ban Kiểm tra Trung ương Hội.
Cơ cấu tổ chức Hội gồm Hội Trung ương, các Hội ở địa phương tham gia làm Hội thành viên của Hội Trung ương, các Câu lạc bộ, Trung tâm và các Chi hội trực thuộc Trung ương Hội.
Ở địa phương tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, nếu có nhu cầu lập Hội sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định.
Hội Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các hội địa phương xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động Hội, đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo của Hội
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội. Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội họp 4 năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Hội, thông qua các nghị quyết, xem xét sửa đổi Điều lệ, bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
a) Ban Chấp hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các ủy viên Thường vụ và các ủy viên Ban Chấp hành.
b) Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định các chủ trương, biện pháp thi hành những nghị quyết của Đại hội đề ra; chỉ đạo các tổ chức Hội thành viên hoạt động, tham gia các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp một năm một lần.
2. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội cử, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Thư ký (có thể có Tổng Thư ký và thư ký) và các ủy viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lần và có trách nhiệm
a) Chỉ đạo Ban Thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, cùng với Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
b) Hướng dẫn các hội viên thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Hội.
c) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên khi bị xâm phạm, giải quyết những vấn đề khó khăn của hội viên và tổ chức thành viên trong việc thực hiện Điều lệ này.
3. Ban Thư ký do Ban Thường vụ cử bao gồm Tổng thư ký và thư ký, có trách nhiệm:
a) Giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp và triệu tập các kỳ họp.
b) Giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành theo dõi, giúp đỡ các tổ chức thành viên, hội viên thực hiện các nghị quyết của Trung ương Hội.
c) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
a) Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội; cùng với Ban thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
b) Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động trong quan hệ đối nội, đối ngoại của Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
5. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
6. Ban Kiểm tra Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội cử, Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hội. Ban Kiểm tra có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện, chấp hành Điều lệ, Nghị quyết của Hội, các hoạt động của Ban Chấp hành.
b) Kiểm tra tài chính của Hội.
e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố (nếu có)
7. Ban Chấp hành Hội ở các tỉnh, thành phố và các tổ chức thành viên căn cứ vào những điều khoản quy đình trong Điều lệ này, căn cứ vào các Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Trung ương Hội để làm cơ sở nội dung hoạt động của tổ chức mình.
Điều 11. Ủy viên Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội
Số lượng ủy viên Ban Chấp hành của Trung ương Hội và các Hội thành viên do Đại hội các cấp tương ứng quyết định, trong đó bao gồm cả các ủy viên Ban Thường vụ. Số người trong Ban Thường vụ không được quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội là 4 năm. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành các Hội thành viên do điều lệ Hội thành viên quyết định.
Điều 12. Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội
1. Trung ương Hội phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các Hội thành viên ở các địa phương hoạt động.
2. Các Hội thành viên ở địa phương chủ động trong hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái với nghị quyết của Trung ương Hội, hàng quý báo cáo công tác cho Trung ương Hội. Các Hội thành viên ở các địa phương phải phối hợp và chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của địa phương mình (nếu có) .
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 13. Tài chính của Hội được hình thành từ các nguồn
1. Hỗ trợ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2. Hội phí do các tổ chức thành viên, hội viên đóng góp (sẽ do Ban chấp hành Trung ương quy định hàng năm).
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 14. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1. Tài chính của Hội do Ban Thư ký của Hội chịu trách nhiệm quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất và chi cho hoạt động của Hội theo quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Việc sử dụng tài sản, lập dự toán chi tiêu, chế độ báo cáo tài chính của Hội được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
3. Tài sản, tài chính của Hội khi sáp nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯƠNG VÀ KỶ LUẬT
Các tổ chức Hội, tổ chức thành viên, hội viên có nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được khen thưởng.
Các tổ chức Hội, tổ chức thành viên, hội viên hoạt động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách của Hội.
ĐIÊU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
1. Các tổ chức Hội, tổ chức thành viên và hội viên phải tuân thủ Điều lệ này trong mọi hoạt động.
2. Điều lệ này có 7 Chương, 18 Điều được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội Hữu nghị Việt - Bỉ thông qua ngày
- 1Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 25/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Bản Điều lệ (sửa đổi) Hội Hữu nghị Việt Nam - Bungari do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 17/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Hữu nghị Việt Nam – Mông Cổ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 4Quyết định 07/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Marketing Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 25/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Bản Điều lệ (sửa đổi) Hội Hữu nghị Việt Nam - Bungari do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 17/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Hữu nghị Việt Nam – Mông Cổ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 66/2005/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Hữu nghị Việt - Bỉ do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- Số hiệu: 66/2005/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2005
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đặng Quốc Tiến
- Ngày công báo: 15/07/2005
- Số công báo: Từ số 17 đến số 18
- Ngày hiệu lực: 30/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết