- 1Thông tư 19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 2Quyết định 2655/QĐ-BNN-PC năm 2016 bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 5429/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2020
- 3Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2005/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa 11;
Căn cứ Nghị định 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT BỘ TRƯỞNG |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 66 /2005 /QĐ-BNN ngày31 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi bò đực giống tại Việt Nam để sản xuất tinh đông lạnh, tinh lỏng sử dụng trong thụ tinh nhân tạo hoặc để phối giống trực tiếp (sau đây gọi là cơ sở nuôi bò đực giống).
Điều 2. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện các quy định trong Pháp lệnh giống vật nuôi và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi bò đực giống là nơi nuôi bò đực để sản xuất tinh sử dụng thụ tinh nhân tạo hoặc để phối giống trực tiếp, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và trang trại chăn nuôi;
b) Trạm thụ tinh nhân tạo bò;
c) Hộ chăn nuôi gia đình.
2. Chứng chỉ chất lượng giống là văn bản của cơ quan quản lý ngành nông nghiệp chứng nhận phẩm cấp giống đối với bò đực giống.
3. Tinh bò đông lạnh là tinh được bảo quản trong Nitơ lỏng ở nhiệt độ
- 196 0 C.
4. Tinh bò lỏng là tinh pha loãng theo tiêu chuẩn quy định (có mật độ 80-100 triệu tinh trùng/ml) và bảo quản ở nhiệt độ 5 0C.
Điều 4. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành nông nghiệp; theo Danh mục hàng hoá giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng và các quy định khác về quản lý giống vật nuôi.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG ĐỂ SẢN XUẤT TINH ĐÔNG LẠNH
Điều 5. Cơ sở nuôi bò đực giống để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 19 và khoản 1, Điều 20 của Pháp lệnh giống vật nuôi, đồng thời phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Bò đực nuôi để sản xuất tinh đông lạnh sử dụng trong thụ tinh nhân tạo là bò đực đã được kiểm tra năng suất cá thể. Bò đực giống phải có lý lịch ba đời, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y, chứng chỉ chất lượng giống do cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp có thẩm quyền cấp (Cục nông nghiệp-Bộ Nông nghiệp&PTNT). Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện hành.
5. Có sổ sách theo dõi chất lượng tinh, đủ trang thiết bị và vật tư chuyên ngành phục vụ cho kiểm tra, đánh giá chất lượng tinh, pha chế và bảo quản tinh.
Điều 6. Trong thời gian sản xuất tinh, bò đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần về chỉ tiêu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, lượng xuất tinh (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách, biểu mẫu theo quy định.
Điều 7. Việc sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển tinh bò phải thực hiện theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 8. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện bình tuyển, giám định bò đực giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành và loại bỏ những bò không đủ tiêu chuẩn giống. Các cơ sở nuôi bò đực giống phải báo cáo định kỳ với Cục Nông nghiệp sáu tháng/lần chất lượng bò giống, chất lượng tinh, kết quả sản xuất và tiêu thụ tinh bò với (Cục Nông nghiệp) cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp có thẩm quyền.
Điều 9. Số lần khai thác tinh không quá ba lần/tuần, tuổi bắt đầu khai thác và sử dụng tinh của bò đực giống không ít hơn 24 tháng tuổi và thời gian sử dụng không quá 5 năm.
Điều 10. Bò đực giống phải được tiêm phòng định kỳ vacxin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo định kỳ. Nghiêm cấm khai thác tinh, lưu hành và sử dụng tinh dịch bò đực giống đang bị bệnh, trong thời kỳ ủ bệnh hoặc trong ổ dịch.
Điều 11. Môi trường pha loãng, tinh bò đông lạnh mới sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi đã được khảo nghiệm và có quyết định của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng Khoa học do Cục thành lập. Chi phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm.
a) Đơn xin nhập khẩu theo mẫu quy định;
b) Tài liệu về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của bò đực giống, tinh; môi trường pha loãng hoặc môi trường bảo quản tinh bò nhập khẩu.
c) Khi nhập tinh lần đầu phải có: Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với đơn vị phải đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
Điều 13. Đối với bò đực giống, tinh bò giống chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam phải có đơn xin khảo nghiệm. Tinh bò đông lạnh chỉ được đưa vào sử dụng và lưu thông trên thị trường sau khi có quyết định của Cục trưởng Cục Nông nghiệp cho phép ứng dụng trong sản xuất trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá của Hội đồng khoa học do Cục thành lập. Phí khảo nghiệm do tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG ĐỂ SẢN XUẤT TINH LỎNG SỬ DỤNG CHO THỤ TINH NHÂN TẠO
Điều 14. Cơ sở nuôi bò đực giống để sản xuất tinh lỏng sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 của quy định này, số lượng bò đực giống để sản xuất tinh lỏng trong một cơ sở nuôi bò đực giống không ít hơn 3 con.
Điều 15. Trong thời gian sản xuất tinh lỏng, bò đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ 03 tháng một lần chỉ tiêu tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K). Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: màu sắc, mùi, lượng xuất tinh (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả kiểm tra chất lượng tinh dịch phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách, biểu mẫu theo quy định.
Điều 16. Việc sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển và vệ sinh thú y tinh dịch bò phải tuân thủ theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Bao bì đựng tinh lỏng phải được dán nhãn ghi rõ giống; số hiệu bò đực giống; cơ sở sản xuất; ngày sản xuất.
Điều 17. Cơ sở nuôi bò đực giống phải thực hiện: Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 của quy định này.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BÒ ĐỰC GIỐNG ĐỂ PHỐI GIỐNG TRỰC TIẾP
Điều 18. Cơ sở nuôi bò đực giống để phối giống trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 của quy định này.
Điều 19. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được sản xuất từ cơ sở giống, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh giống vật nuôi, người chăn nuôi phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 20. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vacxin và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành Thú y. Nghiêm cấm sử dụng bò đực giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực tiếp.
Điều 21. Bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi bò đực bắt đầu phối giống trực tiếp không ít hơn 16 tháng tuổi đối với bò lai, 18 tháng tuổi đối với bò ngoại và thời gian sử dụng không quá 5 năm.
Điều 22. Bò đực giống để phối giống trực tiếp phải được cơ quản lý nhà nước cấp huyện thực hiện việc bình tuyển, giám định giống hàng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Bò đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi bò đực giống.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHĂN NUÔI BÒ ĐỰC GIỐNG
Điều 23. Phân cấp quản lý nhà nước đối với chăn nuôi bò đực giống như sau:
1. Cục Nông nghiệp có trách nhiệm:
b) Tổ chức xây dựng và ban hành các biểu mẫu theo dõi, đánh giá chất lượng giống, các phần mềm quản lý và những quy định đánh số thống nhất đối với bò đực giống trên phạm vi cả nước;
c) Thẩm định hồ sơ, tổ chức Hội đồng đánh giá kết quả khảo nghiệm và cấp phép nhập khẩu bò đực giống, tinh bò giống, môi trường pha loãng và bảo quản tinh dịch bò;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi bò đực giống.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch giám định, bình tuyển bò đực giống trên phạm vi của địa phương; chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về ngành nông nghiệp cấp huyện tổ chức thực hiện việc bình tuyển, giám định đàn bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng bò đực giống của các cơ sở chăn nuôi bò đực giống trên địa bàn do tỉnh, thành phố quản lý;
d) Định kỳ báo cáo Cục Nông nghiệp về công tác quản lý nhà nước chất lượng bò đực giống trên địa bàn tỉnh, thành phố một lần/năm vào tháng 11 hàng năm.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành Nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước đối với chất lượng bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp nuôi tại cơ sở chăn nuôi trên địa bàn;
c) Tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển bò đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp trên địa bàn huyện;
d) Định kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác quản lý nhà nước về chất lượng bò đực giống trên địa bàn tháng 11 hàng năm.
Điều 24: Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết./.
| KT BỘ TRƯỞNG |
TÊN TỔ CHỨC Số:. ........ / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày tháng năm
|
V/v: Nhập khẩu tinh bò
ĐƠN XIN NHẬP KHẨU TINH BÒ GIỐNG
Kính gửi: Cục Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp và PTNT
Tên tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu:................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số:...............................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Điện thoại: ; Fax: ............................................................................................
Đề nghị Cục Nông nghiệp cho phép nhập khẩu......... liều tinh bò giống. Cụ thể như sau:
STT | Tên giống bò | Phẩm cấp giống | Số hiệu bò đực giống | Số lượng liều tinh | Năm sản xuất | Xuất xứ |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: .............................................................................................................
Bằng chữ: ...........................................................................................................
Thời gian nhập khẩu: ..........................................................................................
Cảng nhập khẩu: .................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y, quy định kiểm dịch và các thủ tục hải quan của Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Ký tên, đóng dấu)
TÊN TỔ CHỨC
Số:.......... / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
..., ngày tháng năm
|
V/v: Nhập khẩu môi trường
pha loãng tinh bò
ĐƠN XIN NHẬP KHẨU ĐỂ KHẢO NGHIỆM MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG TINH BÒ
Kính gửi: Cục Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp và PTNT
Tên tổ chức, cá nhân xin nhập khẩu:................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số: ...........................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Điện thoại: ................................... ; Fax: ...........................................................
Đề nghị Cục Nông nghiệp cho phép nhập khẩu môi trường dùng để pha loãng , bảo tồn tinh bò có số lượng và một số chỉ tiêu kỹ thuật chính như sau:
STT | Tên môi trường pha loãng | Thành phần và chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường | Số lượng (ml) | Xuất xứ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Tổng số: ............................................................................................................
Bằng chữ:...........................................................................................................
Thời gian nhập khẩu: ........................................................................................
Cảng nhập khẩu: ................................................................................................
Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y, quy định kiểm dịch và các thủ tục hải quan của Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Ký tên, đóng dấu)
TÊN TỔ CHỨC Số:.......... / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ngày tháng năm
|
V/v: Khảo nghiệm môi trường pha loãng tinh bò
ĐƠN XIN KHẢO NGHIỆM MÔI TRƯỜNG PHA LOÃNG TINH BÒ
Kính gửi: Cục Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp và PTNT
Tên tổ chức, cá nhân xin khảo nghiệm:............................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số: .............................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Điện thoại: ........................................Fax: .........................................................
Đề nghị Cục Nông nghiệp cho phép khảo nghiệm môi trường dùng để pha loãng, bảo tồn tinh bò có số lượng và một số chỉ tiêu kỹ thuật chính như sau:
STT | Tên môi trường pha loãng | Thành phần và chỉ tiêu kỹ thuật của môi trường | Số lượng (ml) | Xuất xứ |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Tổng số: ..............................................................................................................
Bằng chữ:............................................................................................................
Thời gian khảo nghiệm ......................................................................................
Địa điểm khảo nghiệm: ......................................................................................
Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y, quy định kiểm dịch và chịu mọi chi phí để thực hiện khảo nghiệm.
Tổ chức, cá nhân khảo nghiệm
(Ký tên, đóng dấu)
TÊN TỔ CHỨC Số:.......... / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày tháng năm
|
V/v: Khảo nghiệm tinh bò
ĐƠN XIN KHẢO NGHIỆM TINH BÒ GIỐNG
Kính gửi: Cục Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp và PTNT
Tên tổ chức, cá nhân xin khảo nghiệm:..............................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số: .............................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Điện thoại: ..............................................; Fax: .................................................
Đề nghị Cục Nông nghiệp cho phép khảo nghiệm ....….liều tinh bò giống. Cụ thể như sau:
STT | Tên giống bò | Phẩm cấp giống | Số hiệu bò đực giống | Số lượng liều tinh | Năm sản xuất | Xuất xứ |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng số: .............................................................................................................
Bằng chữ:............................................................................................................
Thời gian khảo nghiệm: .....................................................................................
Địa điểm khảo nghiệm: ......................................................................................
Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y, quy định kiểm dịch và chịu mọi chi phí để thực hiện khảo nghiệm.
Tổ chức, cá nhân khảo nghiệm
(Ký tên, đóng dấu)
- 1Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 5429/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2020
- 3Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNPTNT năm 2015 hợp nhất Quyết định Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 2655/QĐ-BNN-PC năm 2016 bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 22/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 5429/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2020
- 6Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
Quyết định 66/2005/QĐ-BNN về quản lý và sử dụng bò đực giống do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 66/2005/QĐ-BNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2005
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Bùi Bá Bổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 25/11/2005
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực