- 1Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 659/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 10 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu mang hình Quốc huy và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông". Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
e) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
f) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
g) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
i) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
k) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
l) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
m) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
n) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
o) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu;
p) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh gồm có Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp.
Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Bộ máy giúp việc:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý đầu tư;
c) Phòng Quản lý quy hoạch môi trường;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp.
Phòng, Văn phòng do Trưởng phòng, Chánh Văn phòng phụ trách và nếu đủ điều kiện về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có 01 Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng giúp việc.
3. Đơn vị sự nghiệp: Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải kinh phí. Công ty trực tiếp là chủ đầu tư dự án các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách.
Công ty có con dấu và tài khoản riêng.
4. Biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, biên chế được giao và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao), sắp xếp bổ nhiệm cán bộ, nhân viên và quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 238/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Lào Cai
Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 659/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực