ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 656/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 01 tháng 4 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 22/TTr-SCT ngày 24 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế quản lý thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy chế này quy định những nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan) trong quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ (có công suất lắp máy từ 1MW đến 30 MW) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc quản lý thủy điện nhỏ phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và bảo đảm chất lượng của công tác chủ trì, phối hợp; nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm, hiệu quả trong việc giải quyết các công việc có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chủ trì, phối hợp
1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
4. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ, VẬN HÀNH
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì trong công tác xây dựng quy hoạch, lựa chọn chủ đầu tư, ban hành văn bản thỏa thuận, thẩm định, cấp phép và tham mưu cho cấp thẩm quyền ban hành Quyết định có liên quan
1. Xây dựng, công bố công khai và hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các nội dung, trình tự, thủ tục đối với nội dung được phân công chủ trì, theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
3. Dự thảo nội dung phối hợp hoặc có văn bản đề nghị, xác định rõ những nhiệm vụ liên quan của các cơ quan phối hợp.
4. Quyết định phương thức phối hợp bằng văn bản hoặc tổ chức họp hội nghị tư vấn.
5. Tổng hợp các ý kiến, xây dựng văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét ra văn bản hoặc quyết định.
Điều 5. Hình thức phối hợp trong việc xây dựng quy hoạch, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm định, ban hành văn bản thỏa thuận, cấp phép
1. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì có thể áp dụng hình thức lấy ý kiến về nội dung có liên quan trong quản lý thủy điện nhỏ đến cơ quan phối hợp.
- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng cơ quan. Thời gian dành cho cơ quan phối hợp trả lời ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được văn bản yêu cầu.
- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan. Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý.
- Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc họp tư vấn
- Cơ quan chủ trì có thể áp dụng hình thức tổ chức họp tư vấn một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp, lấy ý kiến và thống nhất ý kiến.
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp những văn bản: Dự thảo văn bản (hoặc Tờ trình); hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp; công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự; ...
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội dung yêu cầu.
- Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ cơ quan không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và gửi cho các cơ quan phối hợp.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định đối với chủ đầu tư
1. Tổ chức đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra (trong đó xác định rõ đối tượng, thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra và trách nhiệm của từng cơ quan).
2. Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra hoặc cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Làm việc trực tiếp với doanh nghiệp (chủ đầu tư) được kiểm tra.
4. Lấy ý kiến cơ quan phối hợp đến những vấn đề và nội dung kiểm tra.
5. Hoàn thiện biên bản, hồ sơ các nội dung đã thực hiện kiểm tra, báo cáo cấp có thẩm quyền và gửi các thành viên đoàn kiểm tra biên bản kiểm tra.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định đối với chủ đầu tư
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra đã được Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra phê duyệt; nếu xét thấy nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan phối hợp có thể từ chối việc phối hợp với cơ quan chủ trì.
2. Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra.
3. Cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến nội dung kiểm tra.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được quy định.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP
Điều 8. Phối hợp tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề về nội dung được phân công; đề nghị các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu và gửi báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề về những vấn đề thuộc nội dung có liên quan để chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.
2. Cơ quan phối hợp phải có văn bản trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Thời gian dành cho việc lập báo cáo ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động chủ trì, phối hợp trong quản lý thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
2. Báo cáo định kỳ, đột xuất và giải trình về công tác chủ trì, phối hợp theo quy định của Quy chế này.
3. Thông báo về Văn phòng UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan mình.
Điều 10. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công tác phối hợp
1. Thủ trưởng các cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (sáu tháng một lần) hoặc đột xuất bằng văn bản (qua Sở Công Thương) về tình hình thực hiện công tác chủ trì, phối hợp trong quản lý thủy điện nhỏ.
2. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý II và quý IV hàng năm.
Điều 11. Trách nhiệm giải trình
1. Đối với các báo cáo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh: Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng báo giải trình.
2. Đối với các nội dung khác: Theo yêu cầu cần giải trình của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì nội dung được giao có trách nhiệm xây dựng báo cáo giải trình.
3. Cơ quan yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội dung những vấn đề mà cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp cần giải trình.
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất, cơ quan chủ trì lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) cho phép sử dụng kinh phí dự phòng, kinh phí từ các nguồn khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THEO NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Điều 13. Tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy điện nhỏ
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (đối với công trình liên quan); UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan phối hợp giúp UBND tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn, trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt quy hoạch.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh xây dựng và trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện hàng năm.
Điều 15. Lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố có liên quan giúp UBND tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công Thương, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ đầu tư dự án.
Điều 16. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và thẩm tra thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan (tùy theo từng công trình, đơn vị chủ trì đề xuất cơ quan phối hợp để thực hiện).
Điều 17. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 18. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến phương án đấu nối, thỏa thuận hướng tuyến đường dây truyền tải
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện nơi có dự án và tuyến công trình phối hợp thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Thẩm định Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 20. Thẩm định phương án và tổ chức trồng bù rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi cấp chứng nhận đầu tư dự án.
2. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan đôn đốc chủ đầu tư thực hiện.
Điều 21. Thẩm định, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan và UBND huyện có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 23. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng
UBND các huyện, thành phố nơi có dự án chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan, UBND các huyện liên quan tổ chức thẩm định cấp giấy phép xây dựng đối với dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định phương án bảo vệ đập trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra công tác chấp hành các quy định về quản lý an toàn đập của chủ đầu tư.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở: Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định phương án phòng chống lũ bão đảm bảo an toàn đập; phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập do xả lũ và sự cố đập trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, xã và các cơ quan liên quan thẩm định phương án cắm mốc giới phạm vi bảo vệ đập, phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Điều 26. Cấp giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan và UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định hoặc tham gia ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Giấy phép hoạt động điện lực
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan và UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định hoặc tham gia ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Khen thưởng: Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác chủ trì, phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê bình Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp để xảy ra vi phạm sau đây:
- Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn chủ trì, phối hợp đến lần thứ ba.
- Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp đến lần thứ ba; không trả lời khi được hỏi ý kiến hoặc được yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba.
- Cơ quan có trách nhiệm phối hợp từ chối cử cán bộ, công chức tham gia mà không có lý do chính đáng.
- Cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo quy định đến lần thứ ba.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo phê bình về việc vi phạm trong hoạt động phối hợp (thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).
2. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó để xem xét, xử lý kỷ luật tùy theo mức độ nặng nhẹ và không được xét khen thưởng trong năm đó.
1. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 2013/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động theo Nghị quyết 11/NQ-CP về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện
- 4Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Kế hoạch 2013/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động theo Nghị quyết 11/NQ-CP về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 1468/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện
- 9Quyết định 1525/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 656/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực