Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 655/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI"

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30-6-1989;

n cứ Chỉ thị số 77-CT ngày 9/3/1992 của Chủ tịch HĐBT về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách để ngăn chặn việc giao đất, mua bán, chuyển nhượng và sử dụng đất đai trái pháp luật;

Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở QLRD và đo đạc, kiến trúc sư trưởng thành phố, Giám đốc Sở Nhà đất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định tạm thời về việc xử lý các trường hợp vi phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai" của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 2. Bản quy định tạm thời này được thi hành thống nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội (kể cả các cơ quan Trung ương, các tỉnh bạn đóng trên địa bàn thành phố) và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành trực thuộc thành phố, các tổ chức kinh tế, sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã thị trấn chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo thực hiện bản quy định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Lê Ất Hợ
i

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-UB ngày 11 tháng 2 năm 1993)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý bằng pháp luật. Các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ không phân biệt thành phần kinh tế; các cơ quan đơn vị hành chính, lực lượng vũ trang, các tổ chức quần chúng, xã hội và cá nhân (gọi tắt là các tổ chức và cá nhân) giao nhận đất không đúng quy định tại Điều 13 Luật đất đai đều vi phạm thẩm quyền giao nhận đất. Người vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 2. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi cấp, mọi ngành khi được cấp có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất thuộc lãnh thổ Hà Nội đều có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích ghi trong giấy phép sử dụng đất. Không được mua, bán, chuyển nhượng trái pháp luật; không được tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất; không được lấn chiếm đất bằng bất cứ hình thức nào. Nếu vi phạm đều bị xử lý theo quy định này.

Điều 3. Việc xử lý các vi phạm phải trên các cơ sở pháp luật và có xem xét đến quá trình lịch sử sử dụng đất từng thời kỳ. Mọi trường hợp vi phạm sau khi có quy định này đều phải xử lý dỡ bỏ công trình thu hồi đất, không xét duyệt hợp thức hóa hoặc để giao các diện tích khác.

Điều 4. Ngoài những quy định trong văn bản này, các cấp các ngành không được đặt ra các khoản thu, phạt khác. Toàn bộ tiền thu do xử lý vi phạm quản lý đất đai đều nộp vào ngân sách Nhà nước.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Từ ngày 08-01-1988 (sau khi có Luật đất đai) các tổ chức, cá nhân tùy tiện giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi đất không đúng thẩm quyền, chuyển mục đích sử dụng trái với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm đều phải được xử lý bằng các biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức như sau:

1. Cảnh cáo

2. Phạt tiền

3. Cách chức

4. Buộc thôi việc

Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 6. Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần, các cơ quan, lực lượng vũ trang, các đoàn thể quần chúng đang sử dụng đất được giao không đúng pháp luật và thẩm quyền thì bị xử lý như sau:

1. Đất được giao vi phạm quy hoạch xây dựng, đất lưu không đường bộ, đường sắt trên các công trình ngầm, công trình thủy lợi đang sử dụng, đường dây cao thế, hạ thế ... đều phải dỡ bỏ công trình thu hồi đất. Toàn bộ chi phí dỡ bỏ công trình người giao đất trái pháp luật phải chịu trách nhiệm bồi thường.

2. Đất được giao không vi phạm quy hoạch xây dựng, không ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng nhưng chưa xây dựng thì thu hồi đất giao cho các địa phương quản lý đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thì phải làm thủ tục xin hợp thức hóa được cấp có thẩm quyền cho phép và phải nộp tiền đền bù đất cho Nhà nước.

Điều 7. Sử dụng đất không đúng mục đích

- Các tổ chức, cá nhân được giao đất để sản xuất nông lâm nghiệp (bao gồm cả đất làm kinh tế gia đình) không được tùy tiện làm nhà ở, xây dựng công trình, làm gạch ngói. Mọi trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cấp đất cho phép, nếu vi phạm đều phải dỡ bỏ thu hồi đất. Các trường hợp vi phạm từ trước khi có quy định này thì xử lý như sau:

1. Nếu đất nằm trong vùng quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp thì phải dỡ bỏ công trình trả lại mặt bằng cho mục đích sử dụng theo quy hoạch.

2. Nếu đất không nằm trong vùng quy hoạch thì xét điều kiện thực tế có nhu cầu sử dụng, người sử dụng đất phải làm luận chứng kỹ thuật và đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND thành phố xem xét cho phép đồng thời phải xin đăng ký quyền sử dụng đất với chính quyền địa phương (xã, phường, quận, huyện) và phải chịu xử lý:

- Nộp tiền đền bù đất đai

- Phạt hành chính theo pháp lệnh

- Không được giao đất khác

- Bị trừ diện tích vi phạm vào tiêu chuẩn giao đất ở

Điều 8. Các trường hợp mua bán, chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật thì xử lý như sau:

1. Tất cả các trường hợp mua bán trên đất sử dụng không hợp pháp từ trước đến nay thì UBND quận, huyện xem xét từng trường hợp cụ thể trình UBND thành phố quyết định. Những trường hợp được hợp thức đất phải nộp tiền phạt thu thuế sang tên trước bạ nhà đất theo quy định của UBND thành phố.

2. Trường hợp lấn đất làm nhà bán thì UBND quận, huyện ra quyết định thu hồi đất. Nếu người bán còn sống thì phải truy thu tiền bán đất trái phép. Trường hợp bán đất trái phép để kinh doanh thì chuyển sang cơ quan pháp luật xử lý.

Điều 9. Từ sau ngày 08-01-1988, người được giao đất để làm nhà ở, mua bán đất trái pháp luật nếu được công nhận quyền sử dụng đất thì mức đất được phép sử dụng không quá 70m2 (ở nội thành, thị trấn) và không quá mức quy định giao đất tại Quyết số 6163 QĐ-UB ngày 28-11-1988 của UBND thành phố theo các vùng.

Điều 10. Lấn chiếm đất xử lý như sau:

1. Các trường hợp lấn chiếm các loại đất sau đều phải thu hồi đất.

a) Đất đã qui hoạch xây dựng các công trình của Nhà nước và địa phương, qui hoạch để sản xuất nông lâm nghiệp.

b) Đất thuộc khu di tích lịch sử, văn hóa.

c) Đất lưu không đường bộ (kể cả đường ngõ xóm), đường sắt, đê điều, các công trình thủy lợi đang sử dụng, đường điện cao thế, đường dây thông tin, công trình ngầm của Nhà nước.

d) Đất do các tổ chức, cá nhân đang sử dụng không hợp pháp.

2. Các trường hợp lấn chiếm đất thuộc qui hoạch xây dựng nếu nhà nước chưa giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình, người sử dụng đất lấn chiếm dưới mức quy định đất ở cho một hộ dân của thành phố phải:

a) Giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng thêm hoặc cải tạo, nâng cấp công trình, và chịu xử phạt hành chính theo pháp lệnh.

b) Khi Nhà nước yêu cầu phải tự dỡ bỏ công trình trái phép không có đền bù.

c) Nếu đất lấn chiếm vượt quá mức quy định đất ở cho một hộ dân mà thành phố đã quy định tại vùng xảy ra lấn chiếm thì phải thu hồi.

3. Trường hợp lấn chiếm đất để làm nhà để ở hoặc lấn thêm dưới 10m2 ở nội thành, dưới 20m2 ở ngoại thành không thuộc đất quy định tại điểm 1 và 2 của điều này, nếu người lấn chiếm thực sự có nhu cầu về đất ở có thể được cấp có thẩm quyền xem xét cho phép sử dụng chính thức đất nhưng phải chịu xử lý như sau:

a) Bồi thường thiệt hại đất đai

b) Phạt hành chính từ 20.000-500.000 đồng/m2

c) Truy thu thuế nông nghiệp, thuế đất.

d) Truy thu sản lượng hoa mầu trả cho đơn vị có đất bị lấn chiếm kể từ thời điểm lấn chiếm (nếu là đất canh tác).

e) Không được xét giao đất khác.

Điều 11.

Tổ chức cá nhân nào đã sử dụng đất được cấp thẩm quyền giao nhưng chưa đền bù thì buộc phải truy thu tiền đền bù đất đai theo quy định hiện hành trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát hiện và phải nộp phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Sau khi bị xử phạt 30 ngày người sử dụng đất không thực hiện thì thu hồi giấy phép sử dụng đất.

Nghiêm cấm bàn giao mốc giới cho người sử dụng đất mới khi chưa được cấp đất sử dụng hợp pháp và thực hiện đầy đủ thủ tục đền bù đất đai.

Điều 12.

Tổ chức cá nhân nào không sử dụng đất được giao hoặc chưa có điều kiện sử dụng đất được giao quá thời hạn Luật đất đai quy định thì bị thu hồi đất, không được thanh toán tiền đền bù. Trường hợp có nhu cầu sử dụng tiếp phải xin gia hạn giấy phép sử dụng đất

Điều 13.

Những trường hợp đã có quyết định xử lý nhưng người sử dụng đất cố tình không thực hiện thì chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định của Pháp luật. Sở Nhà đất chủ trì phối hợp với UBND các quận, huyện nghiên cứu trình UBND thành phố quyết định về tiêu chuẩn hợp thức hóa đất thổ cư cho nhân dân nội thành và thị trấn. Sở Quản lý ruộng đất chủ trì phối hợp với UBND các huyện nghiên cứu tiêu chuẩn hợp thức hóa đất thổ cư cho nhân dân ngoại thành trình UBND thành phố phê duyệt trong quý I năm 1993.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ

Điều 14.

Thẩm quyền xử lý:

1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện những vi phạm và xử lý các vi phạm về sử dụng đất tại địa phương mình như sau:

a) Lập biên bản tại chỗ buộc phải ngừng các vi phạm về sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân ở địa phương mình.

b) Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo pháp lệnh xử phạt hành chính nộp ngân sách.

c) Truy thu thuế nông nghiệp, sản lượng hoa màu (nếu có).

d) Cưỡng chế hành chính khi được cấp trên ủy quyền.

2. Chủ tịch UBND quận, huyện có thẩm quyền:

a) Xử lý hành chính các vi phạm đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn quận, huyện.

b) Thu hồi đất theo quy định tại điều 13 luật đất đai.

c) Xử lý khiếu nại về đất đai theo quy định của điều

Luật đất đai và theo quy định của UBND thành phố.

d) Ra lệnh cưỡng chế hành chính khi cần thiết.

3. Chủ tịch UBND thành phố áp dụng tất cả các hình thức xử phạt hành chính trong phạm vi quy định này. Trường hợp thu hồi đất mà đất đó thuộc quyền của Chính phủ thì trước khi quyết định phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho cơ quan cấp trên của đơn vị phải xử lý biết.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 15.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Quản lý ruộng đất và đo đạc; Sở Tài chính - vật giá, Văn phòng Kiến trúc sư trưởng, Sở Nhà đất, Cục thuế Hà Nội hướng dẫn liên ngành để thực hiện bản quy định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 655/QĐ-UB năm 1993 quy định tạm thời việc xử lý trường hợp vi phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai do thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 655/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/02/1993
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Lê ất Hợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản