- 1Luật Đất đai 2003
- 2Quyết định 54/2004/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1567/QĐ-TTg năm 2008 ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ
- 5Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2012 - 2016; định hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 654/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 10 tháng 04 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20/2012/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành đảng bộ thành phố (khóa XIV) về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại các Công văn số 257/SXD-VP ngày 07/02/2013 và số 321/CV-SXD-KH ngày 05/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các ngành, cấp, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 20/2012/NQ- HĐND NGÀY 12/12/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 10/4/2013 của UBND thành phố Hải Phòng)
1. Mục đích:
Nhằm quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Thành ủy, Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố, tạo sự đồng thuận nhất trí cao trong nhận thức và hành động của toàn Đảng, quân và dân thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; triển khai đồng bộ những nội dung của Nghị quyết, trước hết thực hiện tốt những nội dung có tính đột phá, cấp thiết và trọng tâm; từng bước nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị. Phát huy toàn diện tiềm năng, lợi thế của thành phố Cảng, sử dụng mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác phát triển và quản lý đô thị, nhằm xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng trở thành đô thị cảng biển văn minh, hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia có bản sắc và là thành phố sinh thái - kinh tế, phấn đấu đến năm 2025 là đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Yêu cầu:
- Trên cơ sở quan điểm mục tiêu, các định hướng lớn, nhiệm vụ và giải pháp đột phá đã xác định trong Nghị quyết xây dựng nhiệm vụ kế hoạch hành động cụ thể cho từng giai đoạn đến năm 2025 làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm, trong đó nêu rõ trách nhiệm của từng Sở, ngành, địa phương, xác định cụ thể thời gian, nguồn lực đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tập trung sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra các giải pháp khắc phục; hàng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm.
II. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng là đô thị cảng biển văn minh, hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, thành phố kinh tế, thành phố sinh thái, đảm bảo các yếu tố phát triển bền vững, có bản sắc là thành phố cảng, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng quan trọng, công nghiệp, dịch vụ, cảng biển và hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I, đô thị trung tâm cấp quốc gia để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại; hoàn thành xây dựng mở rộng khu bay và khu dịch vụ bay cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Giai đoạn 2015 - 2025: Xây dựng cơ sở hạ tầng trung tâm hành chính - chính trị thành phố ở phía Bắc sông Cấm theo quy hoạch, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối kết nối quốc tế: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, nghiên cứu chuẩn bị xây dựng cảng hàng không quốc tế Tiên Lãng; xây dựng hệ thống các khu đô thị, công nghiệp, trung tâm tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ... trở thành trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật vùng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; phấn đấu cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị đặc biệt cấp quốc gia.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu về hệ thống giao thông:
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng trong khu vực:
2015 phấn đấu đạt 16%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 18%.
- Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng:
2015 phấn đấu đạt 15%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 30%.
Chỉ tiêu về nhà ở:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân cho khu vực nội thành:
2015 duy trì ≥ đạt 21,3 m² sàn/người.
2025 đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 23 m2 sàn/người.
Chỉ tiêu về công trình công cộng đô thị:
- Đất xây dựng công trình công cộng khu ở:
2015 đạt ≥ 2,0m2/người.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 3,0m2 người.
Chỉ tiêu về hệ thống cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị:
2015 duy trì ≥ 130 lít/người/ngày, đêm.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: ≥ 150 lít/người/ngày, đêm.
Các chỉ tiêu về hệ thống thoát nước
- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý:
2015 phấn đấu đạt 60%
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 80%.
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 100%
Chỉ tiêu về cây xanh, thu gom xử lý chất thải:
- Đất cây xanh đô thị:
2015 đạt 10 m2/người
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 15m2/người.
- Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom:
2015 đạt 95%
2025 phấn đấu đạt theo tiêu chuẩn đô thị đặc biệt là: 100%.
Đến năm 2015, phấn đấu đạt tiếp 5 tiêu chí/13 tiêu chí chưa đạt, nâng tổng số tiêu chí đạt được lên 41/49 tiêu chí với số điểm tổng hợp đạt 80 - 85 điểm. Đến năm 2020, phấn đấu đạt tiếp 8 tiêu chí còn lại, cụ thể theo biểu sau:
TT | Tiêu chí | Chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2016 | Năm 2020 |
1 | Tỷ lệ tăng dân số hàng năm | 1,6 ÷ ≥ 2,0 | 0,97% | 1,2% | Đạt |
2 | Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp | 85 ÷ ≥ 90% | 70,1% | 75% | Đạt |
3 | Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị | 4 ÷ ≥ 5 m2/ người | 1,5 m2/người | 3m2/người | Đạt |
4 | Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị | 16 ÷ ≥ 24% | 4,5% | 8% | Đạt |
5 | Diện tích đất giao thông/dân số nội thị | 13 ÷ ≥ 15 m2/người | 4,39 m2/người | 9 m2/người | Đạt |
6 | Mật độ đường trong khu vực nội thị | 10 ÷ ≥ 13 km/km2 | 5,5 km/km2 | 8 km/km2 | Đạt |
7 | Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng | 15 ÷ ≥ 20% | 1,5% | 5% | Đạt |
8 | Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị | 4 ÷ ≥ 4,5 km/km2 | 3,8 km/km2 | Đạt | Đạt |
9 | Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải | 80 ÷ ≥ 100% | 60% | Đạt | Đạt |
10 | Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị | 4 ÷ ≥ 6 khu | 01 khu | Đạt |
|
11 | Đất cây xanh đô thị | 10 ÷ ≥15 m2/người | 2,01 m2/người | 5 m2/người | Đạt |
12 | Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị | 5 ÷ ≥ 6 m2/người | 3,4 m2/người | Đạt |
|
13 | Số nhà tang lễ khu vực nội thị | 5 ÷ ≥ 7 nhà | 03 nhà | Đạt |
|
1. Bảo tồn, chỉnh trang đô thị:
- Tập trung cải tạo chỉnh trang kết hợp xây mới, không thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại.
- Tập trung nâng cấp hoàn thiện dải trung tâm thành phố.
- Nghiên cứu sắp xếp và quy định một số đường phố trở thành đường phố thương mại, đảm bảo yêu cầu trật tự, văn minh, hấp dẫn khách du lịch, đồng thời xây dựng các siêu thị hiện đại, quy mô tương xứng.
- Lập kế hoạch và thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, công viên cây xanh trong khu vực trung tâm đô thị cũ.
- Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa để giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị cũ Hải Phòng:
+ Công trình kiến trúc công cộng: Nhà ga Hải Phòng, Nhà hát lớn và quảng trường, Bảo tàng thành phố.
+ Công trình di tích lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng: Nhà thờ lớn, Chùa Hàng, Đình Kênh, Chùa Vẽ, Đền Nghè...
+ Công trình kiến trúc hành chính: Trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố, trụ sở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố, trụ sở Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hải Phòng, Bưu điện thành phố.
+ Công trình kiến trúc nhà ở: hệ thống các biệt thự trong khu đô thị cũ, khu nhà ở dọc trục đường Quang Trung, Phan Bội Châu, Tam Bạc (phường Phạm Hồng Thái và phường Phan Bội Châu).
- Lập kế hoạch để từng bước di dời các nhà máy xí nghiệp, kho tàng trong đô thị vào các khu công nghiệp tập trung để dành đất xây dựng dịch vụ công cộng và bổ sung cây xanh.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ bao gồm cắt hè, nâng cấp đường, ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp điện, thông tin liên lạc...
2. Phát triển đô thị mới:
Tiếp tục hoàn chỉnh và đầu tư các khu đô thị mới hiện đại, có bản sắc, góp phần tạo nên hình ảnh đô thị tương xứng với tầm vóc của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh công tác thiết kế đô thị nhằm nâng cao chất lượng không gian, chất lượng kiến trúc cảnh quan cho từng đô thị nói chung, không gian các khu vực trung tâm, các tuyến phố chính đô thị nói riêng.
a. Phát triển mở rộng và xây dựng các khu đô thị mới làm cơ sở để hình thành các quận mới bao gồm:
- Mở rộng về phía Bắc sông Cấm: Xây dựng Trung tâm Hành chính - Chính trị mới của thành phố, khu Trung tâm Tài chính - Thương mại - Dịch vụ. Các khu đô thị mới hiện đại (Vsip, Bến Rừng....); các khu công nghiệp Nam Cầu Kiền, Bến Rừng, khu công nghiệp VSIP làm cơ sở hình thành hình thành hai quận mới gồm địa bàn các xã Thiên Hương, Thủy Đường, Lâm Động, Hoa Động, Tân Dương, Dương Quan, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, thuộc huyện Thủy Nguyên.
- Mở rộng về phía Đông: Xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, khu hậu cần sau cảng và các trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm logistic, khu ở đô thị; hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đoạn qua Hải Phòng) năm 2014.
- Mở rộng về phía Đông Nam: Khai thác hết quỹ đất xây dựng các khu đô thị mới Ngã 5 - sân bay Cát Bi, khu đô thị mới Nam Hải, Đông Hải, Tràng Cát, thuộc quận Hải An, cảng ven sông Cấm và khu công nghiệp, cảng Đình Vũ. Chuẩn bị các điều kiện đầu tư khu công nghiệp chuyên sâu, khu đô thị tại Tràng Cát để thu hút đầu tư từ Nhật Bản.
- Mở rộng về phía Nam dọc đường Phạm Văn Đồng: Hình thành các khu đô thị mới dọc đường 353, 355, khu đô thị mới Anh Dũng, Hòa Nghĩa, Trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, Liên hợp thể dục thể thao thành phố, khu giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng ven biển và vành đai xanh sông Đa Độ. Từng bước hoàn thiện các khu du lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng, tắm biển và hội thảo tại quận Đồ Sơn; phát triển các khu đô thị theo mô hình đô thị du lịch, sinh thái tại quận Dương Kinh và Đồ Sơn.
- Mở rộng về phía Tây Nam: Phát triển mở rộng quận Kiến An bằng các khu đô thị mới dọc trục đường trung tâm dự kiến, khu đô thị mới Cựu Viên, khu du lịch cảnh quan sông Lạch Tray, núi Thiên Văn. Mở rộng quận Hồng Bàng sang huyện An Dương bao gồm các xã Nam Sơn, An Đồng; hình thành một khu dân cư lớn về phía Tây thành phố.
- Mở rộng về phía Tây Bắc: Phát triển các khu ở hiện có, các khu đô thị mới Tân Tiến, Bắc Sơn, Nam Sơn; khu công nghiệp công nghệ cao (Hồng Phong, Lê Thiện, Đại Bản...), khu công nghiệp NOMURA và cụm công nghiệp Vật Cách làm cơ sở để hình thành một quận mới bao gồm địa bàn các xã Đại Bản, An Hưng, Tân Tiến, An Hồng, Lê Thiện, Hồng Phong, An Hòa, Nam Sơn, Bắc Sơn và phường Quán Toan.
b. Tổ chức không gian đô thị khu vực ngoại thành:
Phân bố hệ thống đô thị, điểm dân cư vùng ngoại thành như sau:
- Bảy đô thị vệ tinh: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà; nâng cấp thị trấn Minh Đức, thị trấn Tiên Lãng lên đô thị loại IV vào năm 2020;
- Bảy thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Hòa Bình, Hùng Thắng, Tam Cường, Trường Sơn, Bạch Long Vĩ.
3. Phát triển hệ thống hạ tầng đô thị.
3.1. Phát triển hệ thống hạ tầng đối ngoại chiến lược:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm sau:
a. Đường bộ:
- Dự án xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (xây dựng xong toàn tuyến năm 2015).
- Dự án cầu Đình Vũ - Cát Hải.
- Dự án xây dựng đường cao tốc ven biển Duyên hải Bắc Bộ.
- Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 37 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
- Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng.
- Dự án tuyến đường nối quốc lộ 5 với quốc lộ 10 từ đường Trường Chinh, Cầu Khuể, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và quốc lộ 10 tại vị trí Cầu Nghìn.
- Nâng cấp, cải tạo các đường tỉnh lộ 352, 354, 360, 361, 362, đường xuyên đảo.... các cầu đường bộ qua các sông, xóa bỏ cầu tạm, cầu phao và các bến phà qua sông.
b. Đường sắt:
Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng triển khai nghiên cứu xây dựng, nâng cấp điện khí hóa tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng hiện có, đường đôi, khổ 1.435 mm, đoạn từ ga Thượng Lý đến ga Hải Phòng được đi trên cao. Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường đôi khổ 1.435 mm đến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Xây dựng mới tuyến đường sắt vùng Duyên hải Bắc bộ, đường đôi, khổ 1.435 mm.
c. Đường biển:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện Dự án phát triển cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện; nâng cao năng lực cảng Chùa Vẽ; cảng Đình Vũ; xây dựng cảng khu công nghiệp Nam Đình Vũ; nhà ga và bến tầu khách quốc tế.
d. Đường sông:
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sông Hải Phòng, ưu tiên việc xây dựng các bến bãi để đáp ứng nhu cầu vận tải của địa phương theo đồ án quy hoạch hệ thống giao đường thủy nội địa Hải Phòng đến năm 2025 đã được phê duyệt.
e. Đường hàng không:
- Nâng cấp cảng hàng không quốc tế Cát Bi (khu bay và khu dịch vụ) đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 4E.
- Xây dựng sân bay taxi ở Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ phát triển du lịch, cứu hộ.
3.2. Phát triển hạ tầng kĩ thuật đô thị:
a. Hệ thống giao thông đô thị:
- Xây dựng và hoàn thiện 03 đường vành đai:
+ Vành đai 1: Từ ngã 3 Thượng Lý - đường Lê Thánh Tông - ngã 3 Chùa Vẽ - theo đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Văn Linh - đến ngã 3 Thượng Lý.
+ Vành đai 2: Từ Nút Tân Vũ - Hưng Đạo - Vượt sông Cấm - đi Lâm Động - Lập Lễ - đến Nút Tân Vũ.
+ Vành đai 3: Từ Kênh Giang - Ngũ Lão - Lập Lễ - nút Tân Vũ - Hưng Dạo - theo đường 355 - đi Kiến An - theo quốc lộ 10 - đến Kênh Giang.
- Xây dựng và hoàn thiện các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị: Đường phố chính đô thị, đường liên khu vực, đường khu vực, đường phân khu vực và các tuyến đường đô thị khác đảm bảo kết nối giữa các khu dân cư với khu trung tâm công cộng và với các khu, cụm công nghiệp.
- Quy hoạch xây dựng các cầu đường bộ:
+ Cầu qua sông Cấm: Nâng cấp, cải tạo cầu Kiền, cầu Bính; xây mới 3 cầu và 2 hầm.
+ Cầu qua sông Bạch Đằng: Xây mới 2 cầu và 1 hầm đường bộ qua kênh Hà Nam.
+ Cầu qua sông Lạch Tray: Nâng cấp, cải tạo cầu Trạm Bạc, cầu Kiến An, cầu Niệm, cầu Rào; xây mới cầu Đồng Hòa, cầu Niệm 2, cầu Hải Thành.
+ Cầu qua sông Văn Úc: Nâng cấp, cải tạo cầu Tiên Cựu, cầu Khuể; xây mới 3 cầu.
+ Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới các cầu cảnh quan trong đô thị: Cầu qua sông Tam Bạc, sông Lạch Tray, cầu qua Hồ Tam Bạc.
- Quy hoạch xây dựng các nút giao thông khác cốt: Dự kiến xây dựng 18 nút giao lập thể tại các vị trí giao giữa đường cao tốc với đường đô thị, giữa đường phố chính đô thị với nhau, giữa đường bộ với đường sắt.
- Hệ thống giao thông công cộng:
+ Xây dựng hệ thống các bến, điểm dừng ô tô buýt, xe taxi và các bến xe tĩnh đảm bảo chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng theo từng giai đoạn.
+ Dự kiến đến năm 2025, phát triển lên tổng số 46 tuyến xe buýt, di dời 4 bến xe hiện có trong khu vực đô thị, xây dựng mới 5 bến xe liên tỉnh.
b. Thoát nước mưa:
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, qua hệ thống cống, kênh, mương - hồ điều hòa - cống ngăn triều - trạm bơm - thoát ra sông, biển đảm bảo thoát triệt để, phòng chống úng, ngập trong điều kiện thời tiết xấu, triều cường.
- Nâng cấp, cải tạo các hồ điều hòa hiện có; xây dựng mới 12 hồ điều hòa thoát nước mưa tại các khu vực phát triển mở rộng đô thị và khu vực trũng thấp, tụ thủy tự nhiên của thành phố.
c. Cấp nước:
- Nguồn nước cấp cho đô thị Hải Phòng là nguồn nước mặt lấy từ hệ thống các sông gồm: sông Rế, sông Đa Độ và sông Giá. Có kế hoạch từng bước di dời các nghĩa trang nằm cạnh sông Rế, sông Đa Độ và sông Giá
- Các nhà máy nước cung cấp nước cho khu vực đô thị trung tâm:
+ Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có gồm: Vật Cách (huyện An Dương), An Dương (quận Lê Chân), Cầu Nguyệt (quận Kiến An).
+ Xây dựng mới các nhà máy nước: Hưng Đạo (quận Dương Kinh), Ngũ Lão (huyện Thủy Nguyên), Kim Sơn (huyện An Dương), Đình Vũ (quận Hải An).
- Các nhà máy nước cung cấp nước cho các thị trấn:
+ Cải tạo, nâng công suất các nhà máy nước hiện có gồm các nhà máy tại các thị trấn: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà và đảo Bạch Long Vỹ.
+ Xây mới các nhà máy nước tại các thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Tiên Cường, Giang Biên, An Hòa và Hùng Thắng.
d. Thoát nước thải, thu gom, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường:
- Thoát nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt: Đối với khu đô thị cũ, từng bước xây dựng hệ thống thu nước thải riêng; đối với khu đô thị mới, xây dựng hệ thống cống thoát nước thải riêng và đưa về các trạm xử lý tập trung của thành phố.
+ Nước thải công nghiệp được xử lý sơ bộ tại từng nhà máy và đưa về trạm xử lý tập trung, đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Thoát nước thải các thị trấn, thị tứ: thu gom nước thải sinh hoạt phải đạt 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt. Mỗi thị trấn, thị tứ được bố trí một trạm xử lý nước thải.
- Bảo vệ môi trường:
+ Tiếp tục sử dụng các khu xử lý hiện có Tràng Cát, Gia Minh, Đồ Sơn, Đình Vũ.
+ Xây dựng một số khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và xây dựng ở mỗi huyện một khu xử lý chất thải rắn tập trung để xử lý chất thải rắn tập trung để xử lý chất thải rắn của từng huyện và một số khu xử lý quy mô nhỏ, phân tán để phục vụ cho một số xã có điều kiện đặc thù (theo Quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 và Quy hoạch mạng lưới thu gom chất thải rắn nông thôn thông thường trên địa bàn thành phố đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 15/11/2012).
+ Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa các khu dân cư đến các khu, cụm công nghiệp.
+ Xử lý chất thải rắn nguy hại được đưa về khu xử lý chất thải liên vùng tại Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh (theo Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008).
- Nghĩa trang:
+ Quy hoạch nghĩa trang thành phố: Nâng cấp và mở rộng nghĩa trang Phi Liệt, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên.
e. Cấp điện và chiếu sáng công cộng:
- Mạng lưới điện trung thế, hạ thế hiện có từng bước được ngầm hóa, xây dựng mới phải đi ngầm dọc các đường đô thị theo quy hoạch, để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- 100% sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện tại các khu vực công cộng, các công trình giao thông, khu vực quảng cáo; phát triển hệ thống chiếu sáng dùng năng lượng mặt trời.
- Các cầu mới qua sông Cấm, sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray... được tổ chức chiếu sáng với tính thẩm mỹ cao.
- Cửa ô, cửa ngõ của thành phố và các thị trấn cấp huyện được tổ chức chiếu sáng kết hợp các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn.
- Các công viên, vườn hoa, đường phố dọc hai bên các sông Cấm, Tam Bạc và sông Lạch Tray, quảng trường được tổ chức chiếu sáng với hình thức đa dạng.
- Các công trình cao tầng, nhà hát, ngân hàng, các trung tâm thương mại...được chiếu sáng bề mặt.
- Xây dựng trung tâm điều khiển chiếu sáng đô thị.
f. Bưu chính viễn thông:
- Phát triển bưu chính viễn thông Hải Phòng theo hướng cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến, đón đầu như cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa. Đến năm 2025 cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông của thành phố được đầu tư bảo đảm kết nối 100% các huyện, xã trên địa bàn bằng hệ thống cáp quang, băng thông rộng và đa phương tiện.
- Xây dựng các trạm bưu cục khu vực và mạng điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông tiên tiến. Đến năm 2025, đạt 100% số hộ gia đình có máy điện thoại, cung cấp dịch vụ internet chất lượng cao tới các viện nghiên cứu, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, khu vui chơi, giải trí... trên toàn thành phố.
- Phát triển viễn thông và Internet theo hướng công nghệ hiện đại, hội tụ, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 3G, 4G làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, phục vụ tốt thông tin liên lạc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.
- Tại các tuyến đường mới trong đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu đô thị mới phải thực hiện xây dựng ngầm 100% mạng cáp thông tin.
3.3. Phát triển hạ tầng xã hội đô thị:
a. Hệ thống trung tâm:
* Hệ thống trung tâm các công trình dịch vụ công cộng cấp vùng:
Tại các khu đô thị cũ (các quận cũ) hệ thống trung tâm hiện tại được nâng cấp, cải tạo, bổ sung phát triển tại các khu đô thị mới (khu đô thị Ngã 5 - sân bay Cát Bi, khu đô thị mới Lạch Tray - Hồ Đông, khu đô thị mới Hồ Sen - Cầu Rào 2...); đầu tư xây dựng trụ sở làm việc liên cơ quan của thành phố.
Tại các khu đô thị mới (các quận mới) hệ thống trung tâm được bố trí tại trung tâm quận và trên các trục đường phố chính đô thị tại các khu vực bắc sông Cấm, khu vực đường 353, khu vực trung tâm An Dương, Tây Bắc thành phố, Tràng Cát...
* Trung tâm hành chính - chính trị:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tại vị trí hiện nay (ở bờ nam sông Cấm)
+ Giai đoạn đến năm 2025: Trung tâm hành chính chính trị thành phố Hải Phòng đã được xác định tại khu đô thị Bắc sông Cấm. Khu vực này được kết nối mở rộng sang một phần bờ Nam sông Cấm và kéo dài xuống trục đường Lê Hồng Phong hình thành trung tâm tổng hợp với các chức năng tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
- Trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tại vị trí hiện nay (tại Trung tâm hội nghị thành phố).
+ Giai đoạn đến năm 2025: Bố trí trong Trung tâm hành chính, chính trị Bắc sông Cấm và ở quận Đồ Sơn.
- Trung tâm thương mại:
+ Tại đô thị trung tâm hai bờ Bắc và Nam sông Cấm.
+ Khu đô thị mới Ngã 5- sân bay Cát Bi.
+ Khu đô thị Lạch Tray- Hồ Đông thuộc quận Ngô Quyền, Hải An.
+ Nam sân bay Cát Bi phường Tràng Cát, quận Hải An.
+ Khu đô thị đường 353 trung tâm hội chợ triển lãm Quốc tế, trung tâm quận Dương Kinh.
+ Tại khu đô thị du lịch quận Đồ Sơn.
- Trung tâm y tế cấp vùng:
+ Bệnh viện đa khoa khu vực Duyên hải Bắc Bộ, Bệnh viện Việt Tiệp 2 (tại xã An Đồng, huyện An Dương).
+ Trung tâm y tế và nghỉ dưỡng chữa bệnh đặt tại phía Bắc thành phố thuộc huyện Thủy Nguyên, phía Nam thành phố thuộc quận Đồ Sơn.
+ Các khu nghỉ dưỡng: sông Giá, Núi Đối, Cát Bà, Núi Voi, Đồ Sơn.
- Trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng (đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề...)
+ Đặt tại quận Ngô Quyền (Đại học Hàng Hải, Đại học Y).
+ Đặt tại quận Lê Chân (Đại học Dân lập Hải Phòng)
+ Đặt tại phía Tây - Nam thành phố thuộc quận Kiến An (Đại học Hải Phòng).
+ Đặt tại phía Bắc thành phố thuộc huyện Thủy Nguyên (xây dựng mới).
+ Đặt tại phía Đông - Nam thành phố thuộc huyện Kiến Thụy địa phận các xã: Tú Sơn, Tân Phong, Minh Tân, Đoàn Xá (xây dựng mới các trường, trong đó có Trường Đại học Hàng hải tại Đoàn Xá).
* Hệ thống các công trình dịch vụ công cộng khác:
- Trung tâm thương mại, văn hóa, hành chính, y tế, giáo dục (cấp quận) bố trí trục tại trung tâm: Hoàng Văn Thụ, Cầu Đất, Lạch Tray, trục đại lộ Lê Hồng Phong, trục đại lộ Lạch Tray - Hồ Đông, trục Hồ Sen - Cầu Rào II, trục Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nguyễn Văn Linh, trục Phạm Văn Đồng, khu đô thị Bắc Sông Cấm.... và tại trung tâm các quận.
- Tiếp tục hoàn chỉnh và xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí hiện có: tại các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn và đảo Cát Bà.
b. Các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao, vui chơi giải trí:
* Các khu công viên cây xanh:
- Công viên trung tâm đảo Vũ Yên bao gồm các loại hình: Công viên cây xanh, sân golf, các công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí,....
- Các công viên trung tâm bao gồm: Công viên Hồ Đông, Tân Thành, Công viên rừng Thiên Văn, Dải vườn hoa trung tâm thành phố.
- Hệ thống các công viên khác: Đa Phúc - Đôn Nghĩa, An Biên, Phương Lưu, Bắc sông Cấm, Đầm Si.... núi Thiên Văn (Kiến An), núi Đối (Kiến Thụy), núi Đèo (Thủy Nguyên), núi Voi (An Lão), núi Đồ Sơn,
- Dải đất cây xanh ven biển từ Tràng Cát, cửa Lạch Tray đến Đồ Sơn, có bố trí sân golf phục vụ khu du lịch quốc tế Đồ Sơn.
- Các dải đất cây xanh ven sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Trịnh, sông Rế.
- Vành đai cây xanh lớn ven sông Đa Độ, kéo dài xuống cửa sông Văn Úc.
- Xây dựng công viên cây xanh hồ sông Giá... phát triển cây xanh rừng phòng hộ, rừng quốc gia....
* Trung tâm thể dục thể thao:
- Tập trung triển khai 02 dự án trọng điểm thi đấu Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc năm 2014 là đua thuyền và bắn súng, bắn cung.
- Đầu tư nâng cấp sân vận động và các công trình thể thao tại 17 Lạch Tray.
- Xây dựng và hoàn thiện Khu liên hợp thể dục thể thao Olimpic tại phía Đông - Nam thành phố thuộc quận Dương Kinh và trung tâm thể thao quận, các đô thị mới.
- Sân golf: Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Cát Bà.
* Các công trình văn hóa, nghệ thuật:
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống nhà hát, nhà từng cấp: thành phố, quận, huyện, phường, xã.
- Tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa nghệ thuật, ưu tiên các công trình văn hóa đã được xếp hạng cấp thành phố và cấp quốc gia đang có nguy cơ xuống cấp.
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng tại những nơi có dấu ấn lịch sử, các công trình văn hóa mang tính nghệ thuật cao.
3.4. Phát triển hạ tầng kinh tế đô thị:
a. Phát triển công nghiệp:
Phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp với tổng diện tích đất công nghiệp, kho tàng đến năm 2025 để đạt 16.329 ha được phân thành các khu và cụm công nghiệp:
- Xây dựng hoàn thiện 17 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có tổng diện tích 9.604ha. Được bố trí tại một số khu vực:
+ Huyện An Dương: Gồm các khu công nghiệp Nomura, An Hưng - Đại Bản, An Dương, Tràng Duệ.
+ Huyện Thủy Nguyên: Khu công nghiệp VSIP, Nam cầu Kiền,
+ Huyện Kiến Thụy: Khu công nghiệp Ngũ Phúc.
+ Huyện Tiên Lãng: Các khu công nghiệp đóng tàu Vinh Quang, Tiên Thanh.
+ Huyện Vĩnh Bảo: Các khu công nghiệp Vinh Quang, An Hòa, Giang Biên II.
+ Huyện An Lão: Khu công nghiệp Cầu Cựu.
+ Quận Hải An: Các khu công nghiệp Nam Tràng Cát, Đình Vũ, Nam Đình Vũ.
+ Quận Đồ Sơn: khu công nghiệp Đồ Sơn.
- Phát triển các cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ do thành phố quản lý có qui mô khoảng 6.825 ha. Tập trung tại các khu vực: dọc theo Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, huyện Thủy Nguyên, huyện Kiến Thụy, huyện Tiên Lãng, huyện Vĩnh Bảo, quận Hải An, quận Đồ Sơn và ven sông Văn Úc, sông Bạch Đằng (các cơ sở hiện có) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.
- Di dời các cụm công nghiệp, xí nghiệp không phù hợp với quy hoạch dọc sông Cấm, sông Lạch Tray và nội thành.
- Từng bước phát triển các khu cảng, công nghiệp và đô thị ven sông Văn Úc nhằm phát huy lợi thế vận tải đường thủy ra biển, không gian cảnh quan và nguồn lao động dồi dào của 02 huyện Tiên Lãng và Kiến Thụy. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động của 02 huyện theo hướng công nghiệp và đô thị.
- Đầu tư các khu công nghiệp theo mô hình và áp dụng bộ chỉ số quản lý của Nhật Bản... trong đó ứng dụng và phát triển công nghệ cao, công nghệ hiện đại là giải pháp quyết định để thực hiện CNH-HĐH và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố.
- Xây dựng khu công nghiệp có kèm theo các dịch vụ hỗ trợ để thu hút các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ Nhật Bản.
b. Phát triển cảng và kinh tế dịch vụ.
* Phát triển hệ thống cảng bao gồm:
- Cảng biển: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện, cảng Đình Vũ và cảng Nam Đình Vũ.
- Cảng sông: Cảng trên các dòng sông Cửa Cấm, Bạch Đằng, Lạch Tray, Văn Úc.
- Cảng hàng không: Nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
- Hệ thống nhà ga đường sắt, đường bộ. Đến năm 2025, lượng hàng qua cảng khu vực Hải Phòng sẽ đạt khoảng 150 triệu tấn.
* Phát triển các ngành dịch vụ gắn với kinh tế biển, logistics, du lịch, tài chính, dịch vụ đào tạo, y tế và dịch vụ công nghiệp:
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ công nghiệp.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng, từng bước hình thành thị trường vốn.
- Phát triển thị trường lao động.
- Phát triển khu phi thuế quan: bố trí tại khu vực Nam Đình Vũ, đảo Cát Hải.
c. Phát triển du lịch Hải Phòng:
- Hoàn thiện quy hoạch chi tiết các khu du lịch; phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn thành trung tâm du lịch quốc tế với các loại hình: Sân golf, du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch hội thảo, hội nghị quốc tế tại Đồ Sơn, du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Bà, khu dự sinh quyển Cát Bà, sân golf Cát Bà, du lịch mạo hiểm leo núi tại Cát Bà.
- Tập trung đầu tư xây dựng Quảng trường biển tại Đồ Sơn, Trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế tại Đồ Sơn nhằm thúc đẩy phát triển loại hình du lịch hội nghị, hội thảo.
- Đầu tư xây dựng một số cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch có chất lượng cao, đồng bộ. Có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, các hãng lữ hành để phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch, nhất là xây dựng khách sạn 5 sao, dịch vụ du lịch cao cấp.
d. Thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái:
- Hoàn thiện quy hoạch xử lý nước thải, rác thải trên địa bàn; hoàn thiện đồng bộ hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp; tập trung di dời các nhà máy công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm vào các khu, cụm công nghiệp. Tập trung xử lý vấn đề bức xúc về môi trường.
- Xác định, bảo vệ và duy trì hệ khung thiên nhiên gồm rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, hệ thống vườn quốc gia, cây xanh mặt nước...
- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng, nguồn nước, khoáng sản, rừng,... vào mục đích cải tạo và xây dựng đô thị.
- Xây dựng giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường.
4. Quản lý đô thị:
4.1. Quản lý hạ tầng đô thị:
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các giải pháp quản lý đô thị, đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường, tạo diện mạo mới cho các đô thị, đặc biệt là khu vực trung tâm thành phố. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch và phát triển đô thị. Củng cố tăng cường vai trò của Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố và các tổ chức đoàn thể để nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Xác định rõ nhiệm vụ, chức năng của các cấp trong công tác quản lý đô thị, theo hướng tăng cường phân cấp cho chính quyền quận, phường. Kiên quyết thực hiện, tạo chuyển hướng rõ nét về công tác kiểm tra, giám sát xây dựng theo quy hoạch và công tác quản lý trật tự đô thị, quản lý đất đai, thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Từng bước xây dựng phát triển Hải Phòng theo hướng trở thành thành phố quốc tế.
- Tập trung đầu tư công tác đô thị, đảm bảo công tác quy hoạch đi trước một bước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Bổ sung hoàn thiện các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các khu chức năng và các khu dân cư một cách đồng bộ, hợp lý. Tập trung triển khai chi tiết quy hoạch các khu vực bảo tồn nhằm giữ gìn các đặc trưng riêng của đô thị Hải Phòng, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Hiện đại hóa công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng xây dựng các quy hoạch chi tiết mang tính hiện đại tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới. Tiếp tục thực hiện việc thuê tư vấn nước ngoài để thẩm định một số dự án lớn và xây dựng những quy hoạch lớn, quan trọng. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, công khai các quy hoạch đã được duyệt; đồng thời có các biện pháp tăng cường sự tham gia, giám sát của cộng đồng về việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch, quan tâm đầu tư công tác thiết kế đô thị.
- Ban hành đồng bộ và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý kiến trúc quy hoạch, bao gồm: Điều lệ quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, quy chế quản lý khu trung tâm đô thị, quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở và các công trình đô thị,....
- Triển khai nhanh các cơ chế, giải pháp bảo đảm sử dụng đất đô thị đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng sử dụng đất sai mục đích.
- Đẩy mạnh công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự vệ sinh đô thị và xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ dân phố văn hóa, tổ dân phố kiểu mẫu gắn với xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng cụm, khu và gia đình văn hóa. Tổ chức thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng tốt khối đoàn kết toàn dân...
- Sắp xếp đổi mới nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ công; nghiên cứu chuyển dần sang thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ, kết hợp với hình thức xã hội hóa đối với các hoạt động dịch vụ công hiện nay.
- Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển nhà ở để lập các dự án nhà ở tái định cư đáp ứng nhu cầu về đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án hoặc giải quyết nhu cầu di chuyển cấp bách của thành phố, nhà công vụ, nhà ở xã hội...
- Triển khai Đề án quản lý quỹ nhà công: Hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng cải tạo cơi nới, xây dựng lấn chiếm diện tích trong khuôn viên thuê nhà, đất…
- Thành lập quỹ phát triển nhà ở đô thị Hải Phòng; nghiên cứu mô hình Ngân hàng nhà ở, Hợp tác xã nhà ở để hỗ trợ phát triển, nâng cao hiệu lực pháp luật trong giao dịch về nhà ở.
- Các dự án phát triển nhà ở bắt buộc phải xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi xây dựng nhà ở các công trình dân dụng khác (tùy quy mô dự án, có thể phải hoàn chỉnh cả hạ tầng xã hội). Khi phê duyệt các dự án khu công nghiệp cần xét duyệt đồng thời cả phương án xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu vực này.
- Hoàn thành việc giao nhận quỹ nhà ở tự quản ở các doanh nghiệp và các quận để có phương án xử lý theo hướng xây dựng mới, cải tạo hoặc bán cho nhân dân.
- Tiếp tục triển khai việc chuyển giao, tiếp nhận quỹ đất trích lại từ các dự án phát triển nhà theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản thông qua việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu vật kiến trúc, tài sản trên đất, định giá đất, thông tin đất đai và xây dựng Trung tâm giao dịch bất động sản; hình thành các tổ chức tư vấn về giá đất và các dịch vụ về giao dịch bất động sản.
- Tập trung xử lý, kiên quyết thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đảm bảo quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai; giải quyết nhanh chóng các nhu cầu sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; ngăn chặn việc nhập các loại rác độc hại, nguy hiểm thông qua cảng; lập và triển khai dự án đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung của thành phố, các khu xử lý chất thải tại các huyện.
4.2. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị:
- Lập và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phát động các phong trào xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, trong đó chú trọng tới tuyên truyền, hướng dẫn về văn hóa ứng xử, văn minh lịch sự nơi công cộng, giữ gìn trật tự đô thị nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
- Nghiên cứu, ban hành các quy định về xử phạt các hành vi vi phạm trật tự công cộng.
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tổ chức các sự kiện, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, giải trí lành mạnh, nâng cao giá trị tinh thần.
- Tạo thuận lợi cho các đối tượng xã hội như người tàn tật, già yếu, trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng trong tình hình mới:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động, tạo thành phong trào rộng khắp tham gia thực hiện, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng về kỷ cương trong quản lý và phát triển đô thị.
- Đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; hệ thống thông tin cơ sở; hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố; hội nghị, hội thảo, tập huấn; xuất bản tài liệu tuyên truyền; thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, hội nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả tuyên truyền về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025.
2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đô thị.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa trong công tác cấp giấy phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu công trình xây dựng, công tác giao đất, cho thuê đất, cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
- Tăng cường năng lực của bộ máy chính quyền, thường xuyên đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, tiến đến chuyên nghiệp hóa bộ máy quản lý đô thị.
- Mở rộng phân cấp cho quận, phường trong quản lý đô thị theo hướng tăng quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền các cấp, phân cấp phải gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra thường xuyên và gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và ban hành quy chế chính sách mới về quản lý và phát triển đô thị tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc tổ chức thực hiện.
- Ban hành các cơ chế chính sách hấp dẫn để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng xã hội đô thị (các khu trung tâm vui chơi giải trí, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục ...); thu hút vốn trong dân đầu tư cải tạo và phát triển đô thị; đặc biệt chú trọng đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư trong lĩnh vực cải tạo hạ tầng đô thị: Cải tạo đường giao thông ngõ, xóm, hè phố, thể thao, văn hóa…
3. Xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng:
- Đẩy nhanh việc lập và thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang đô thị; tập trung triển khai lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và cải tạo chỉnh trang đô thị giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; triển khai thiết kế đô thị cho các khu trung tâm, tuyến phố trọng điểm của thành phố.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ quy hoạch, cán bộ nghiên cứu quy hoạch, kết hợp lượng các đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế kiến trúc đô thị.
- Công khai hóa các đồ án quy hoạch bằng nhiều hình thức: Từng bước xây dựng trung tâm thông tin về quy hoạch; xây dựng chuyên mục riêng về đô thị trên kênh truyền hình của thành phố để nhân dân biết thực hiện và tham gia, giám sát, quản lý. Thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, công khai quy hoạch theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường vai trò, năng lực hoạt động, tư vấn phản biện của Hội đồng kiến trúc quy hoạch thành phố, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội nhằm tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, quân, dân thành phố trong phát triển và quản lý đô thị.
- Hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị; củng cố và tăng cường về tổ chức, lực lượng quản lý đô thị. Kiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra đô thị, thanh tra chuyên ngành và các đội quản lý trật tự đô thị để công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý đúng phạm vi, đúng thẩm quyền và kịp thời; đồng thời tránh chồng chéo về chức năng.
4. Công tác quản lý và phát triển nhà:
- Hoàn thành, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đến năm 2015 đạt chỉ số diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội là 658.500 m2 (trong đó, nhà ở công nhân 422.300 m2, nhà ở sinh viên 90.800 m2, nhà ở cho người có thu nhập thấp 172.400 m2).
- Triển khai Đề án khắc phục các khu nhà chung cư cao tầng đã xuống cấp, nguy hiểm cần được cải tạo, chỉnh trang theo hướng cảnh quan đô thị hiện đại và mở rộng không gian của các hoạt động dịch vụ công cộng.
- Dùng quỹ đất thu hồi hoặc xây dựng các dự án khả thi để ưu tiên xây dựng khu tái định cư, nhà ở cho đối tượng chính sách, thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp với hình thức cho thuê, bán theo giá quy định của thành phố, sử dụng một phần quỹ đất để xây dựng khu tái định cư tại chỗ.
- Tiếp tục tạo quỹ nhà từ nguồn vốn ngân sách để tái định cư luân chuyển phục vụ bố trí tạm lánh cho các hộ dân phải di dời trong quá trình cải tạo, chỉnh trang đô thị của thành phố.
- Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đã được giao đất. Có biện pháp xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật về đất đai đối với các dự án chậm triển khai hoặc có vi phạm.
- Quy định các dự án phát triển nhà ở nhất thiết phải được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch trước khi xây dựng nhà ở và các công trình dân dụng khác.
5. Quản lý đất đai và môi trường đô thị:
- Thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng không đúng mục đích, không đúng quy hoạch; tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất đai. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất; giải quyết nhanh chóng các nhu cầu giao đất, cho thuê đất đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng đất và lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai.
- Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc tới đời sống sinh hoạt của nhân dân và những khu bị ô nhiễm nặng. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hậu kiểm tra bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, ngăn chặn việc nhập khẩu các loại rác độc hại, nguy hiểm thông qua cảng.
6. Huy động và sử dụng vốn đầu tư:
- Huy động nguồn lực đầu tư cho các dự án ưu tiên phát triển và quản lý đô thị giai đoạn 2013 - 2015 dự kiến khoảng 120.000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố chiếm 10%; nguồn vốn ngân sách trung ương (ODA, Trái phiếu Chính phủ, ngân sách trung ương) chiếm 35%; nguồn vốn xã hội hóa chiếm 55%.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị. Thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư: Vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp nhà nước, vốn trong dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung vốn đầu tư, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư.
- Tiếp tục kiến nghị với Trung ương tăng cường đầu tư đối với các dự án, chương trình, thực hiện Quyết định số 54/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ động phối hợp thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TU và triển khai Quyết định số 1567/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/1/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa các dự án lập mới; ưu tiên bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án thuộc các chương trình, đề án được thực hiện yêu cầu cấp thiết của thành phố, dự án tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, làm tăng nợ xây dựng cơ bản ở các cấp ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành những cơ chế chính sách ưu đãi khuyến khích để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị theo hình thức BO, BOT, BTO, PPP...; thực hiện thị trường đô thị và khuyến khích xã hội hóa trong các hoạt động dịch vụ công ở đô thị như: Cấp nước, thu gom vận chuyển rác, xử lý chất thải rắn....
- Huy động tối đa nguồn lực từ quỹ đất; tăng cường thực hiện đấu giá đất trên cơ sở đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật để vừa đảm bảo tăng thu cho ngân sách vừa là cơ sở để quản lý tốt quy hoạch phát triển đô thị.
- Lập danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào khu vực này theo hướng kêu gọi đầu tư từ khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài theo hình thức BOT, BT, PPP, phát hành trái phiếu đô thị.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để lập danh mục các công trình, dự án phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tiếp tục kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ để lại tỷ lệ nhất định từ nguồn thu hải quan trên địa bàn cho thành phố để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ khu vực cảng biển.
6. Giải pháp về khắc phục 13 tiêu chí chưa đạt trong bộ tiêu chí đô thị loại I cấp quốc gia:
Xây dựng lộ trình cụ thể để khắc phục 13 tiêu chí mà đô thị Hải Phòng chưa đạt được so với tiêu chí đô thị loại I, cụ thể như sau:
- Tiêu chí về tỷ lệ tăng dân số hàng năm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch trên địa bàn thành phố, làm cơ sở để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tạo công ăn việc làm, thu hút lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tiêu chí về đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị: Dành quỹ đất cho việc xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch. Nâng chỉ tiêu đất công trình dịch vụ công cộng đô thị trong các đồ án quy hoạch đô thị lên trên 6m2/người.
- Tiêu chí về tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị; diện tích đất giao thông/dân số nội thị; mật độ đường trong khu vực nội thị: Di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, dành một phần quỹ đất để phát triển hệ thống giao thông tĩnh; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án mở rộng, cải tạo, chỉnh trang đường nội đô như: đường Hồ Sen - Cầu Rào II, đường 13/5, nút giao thông Quán Mau... Hạn chế tối đa sử dụng đất của các cơ sở di dời để phát triển nhà ở, ưu tiên quỹ đất cho mục đích công cộng. Đẩy nhanh tiến độ thành lập những quận mới, khu đô thị và công nghiệp mới như: quận Bắc sông Cấm, đô thị ven sông Cấm, sông Lạch Tray... đặc biệt đối với khu vực này tỷ lệ đất dành cho giao thông lớn hơn 24%.
- Tiêu chí về tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng: Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2016, định hướng đến năm 2020.
- Tiêu chí về mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị: Đối với các đồ án quy hoạch mới yêu cầu mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị phải đảm bảo chỉ tiêu trên 5 km/km2
- Tiêu chí về tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải: Rà soát quy hoạch của các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, đối với các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp chưa bố trí hệ thống xử lý nước thải, yêu cầu lập tức bổ sung, điều chỉnh quy hoạch làm cơ sở để triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải; đối với quy hoạch các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp đã bố trí hệ thống xử lý nước thải, thông báo đến cơ quan tổ chức có chức năng để kiểm tra, giám sát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy hoạch đã phê duyệt. Bắt buộc các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp mới thành lập phải có quy hoạch, thiết kế và đầu tư, thực hiện hệ thống xử lý nước thải theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chí về khu cải tạo, chỉnh trang đô thị: Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt thiết kế đô thị 2 bên các tuyến đường Tô Hiệu, Trần Nguyên Hãn. Đồng thời, nghiên cứu bổ sung triển khai cải tạo, chỉnh trang đô thị bên trục đường Lạch Tray, Đông Khê 2. Phấn đấu đến năm 2020, thành phố sẽ có một khu đô thị mới kiểu mẫu là Dự án khu đô thị Xi măng.
- Tiêu chí về đất cây xanh đô thị, đất cây xanh công cộng khu vực nội thị: Rà soát lại quy hoạch dành cho cây xanh của các dự án; bắt buộc các đồ án quy hoạch phải có phương án hoàn trả diện tích đất cây xanh, mặt nước hiện trạng. Phần diện tích hoàn trả không được tính vào diện tích cây xanh mặt nước của đồ án. Đối với quy hoạch những khu đô thị mới yêu cầu chủ đầu tư dành quỹ đất bắt buộc để trồng cây xanh (ít nhất là 6m2/người); với các dự án khác, diện tích cây xanh yêu cầu phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1,2 lần mức quy định tối thiểu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Quy hoạch các công viên cây xanh tại các quận mới, phấn đấu đến năm 2015 bổ sung thêm khoảng 300 ha cây xanh; phát động phong trào trồng cây tới các quận, huyện, phường, xã. Đối với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng xây dựng đô thị nông thôn theo hướng đô thị sinh thái.
- Tiêu chí về số nhà tang lễ khu vực nội thị: Dành quỹ đất tại khu vực Bắc sông Cấm để quy hoạch 1 nhà tang lễ. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng Bệnh viện Việt Tiệp 2 tại xã An Đồng, huyện An Dương, bao gồm xây dựng 1 nhà tang lễ. Cùng với 3 nhà tang lễ hiện có, dự kiến đến năm 2016, thành phố sẽ có 5 nhà tang lễ, đảm bảo đủ chỉ tiêu theo tiêu chí đô thị loại 1.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch (có Bảng phân công nhiệm vụ gửi kèm theo); định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện, đồng thời gửi báo cáo đến Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan xây dựng dự toán, bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động để đảm bảo thực hiện thành công Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch hành động, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành, địa phương, tổ chức và đơn vị liên quan chủ động có văn bản gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Chỉ thị số 11/2013/CT-UBND tăng cường công tác lập, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 54/2004/QĐ-TTg về cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1440/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1567/QĐ-TTg năm 2008 ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2015 của Thủ tướng Chính phủ
- 6Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn năm 2012 - 2016; định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Chỉ thị số 11/2013/CT-UBND tăng cường công tác lập, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 654/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 654/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/04/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Dương Anh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực