ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ - TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 149/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1573/TTr-STC ngày 31/12/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước năm 2015 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 2. Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm các yêu cầu sau:
1. UBND thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; căn cứ Nghị quyết HĐND thành phố, thị xã để giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách thành phố, thị xã cho từng phường, xã.
Đối với các huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện: UBND các huyện quyết định dự toán thu, chi ngân sách cấp mình; giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách huyện cho từng xã, thị trấn.
Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành, thị về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015, UBND các xã, thị trấn, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách; UBND phường quyết định dự toán thu, chi ngân sách của cấp mình theo quy định.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương, từ các nguồn:
2.1. Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương không kể tăng thu tiền sử dụng đất (số tăng thu trong tổ chức thực hiện so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao);
2.2. Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương);
2.3. Đối với các cơ quan đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo đơn vị;
2.4.UBND các huyện, thành, thị sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn nêu trên mà không đáp ứng đủ nhu cầu cải cách tiền lương, báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định bổ sung đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
3.1. Sử dụng tối thiểu 10% từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015;
3.2.Sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất cấp huyện.
3.3. Đối với nguồn cải cách tiền lương từ 50% tăng thu dự toán ngân sách địa phương:
Số 50% tăng thu từ dự toán NSĐP để tạo nguồn cải cách tiền lương được cân đối ngay vào dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
5. Chi ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; không chi ngoài dự toán. Nghiêm cấm chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN. Tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn khác.
6. Thực hiện quản lý các khoản chi theo đúng dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, chi phí công tác trong và ngoài nước; ưu tiên các nhiệm vụ chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định của pháp luật.
7. Chậm nhất 05 ngày sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và giao dự toán năm 2015 cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2927/QĐ-UBND năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 cho các cấp, các ngành do Thành phố Hải phòng ban hành
- 2Quyết định 630/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 1956/QĐ-UBND về giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 149/NQ-HĐND năm 2014 về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015
- 4Quyết định 2927/QĐ-UBND năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 cho các cấp, các ngành do Thành phố Hải phòng ban hành
- 5Quyết định 630/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 1956/QĐ-UBND về giao dự toán điều chỉnh thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước năm 2015 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã - tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 65/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực