Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 65/2005/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC DANH, NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH CỦA THUYỀN VIÊN VÀ ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN LÀM VIỆC TRÊN TẦU BIỂN VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải  Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này có quy định chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tầu biển, tầu công vụ Việt Nam (sau đây gọi chung là tầu biển).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tầu biển và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển nước ngoài chỉ áp dụng khi có những quy định cụ thể trong Quyết định này.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

Thuyền viên làm việc trên tầu biển phải thực hiện các quy định của Quyết định này, pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của các nước mà tầu đến.

Điều 4. Quốc kỳ trên tầu biển

1. Bảo vệ và giữ gìn sự tôn nghiêm của Quốc kỳ là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi thuyền viên.

2. Quốc kỳ phải được treo đúng nơi quy định. Khi tầu hành trình hoặc khi neo đậu, Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột phía lái. Đối với tầu không có cột lái, Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính. Hàng ngày, Quốc kỳ được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định trong những trường hợp sau đây:

a) Tầu vào, rời cảng;

b) Gặp tầu quân sự hoặc tầu Việt Nam khi 2 tầu nhìn thấy nhau.

3. Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực ca thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.

4. Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ ở trên tầu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm một Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống khi các vị khách nói trên đã rời khỏi tầu.

5. Trong những ngày lễ lớn hay những ngày có chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo nghi lễ chào cờ. Khi tầu hành trình trên biển và trong điều kiện thời tiết cho phép, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột chính.

6. Khi tầu neo,đậu ở cảng nước ngoài, Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau Quốc kỳ của nước có cảng mà tầu đang đậu.

7. Khi hành trình trên lãnh hải hoặc vào, rời hay neo đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài, tầu phải treo Quốc kỳ nước đó ở cột chính của tầu.

8. Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở. Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi thức tang lễ.

Điều 5. Cờ lễ trên tầu biển

Việc trang hoàng cơ lễ khi tầu neo, đậu ở cảng phải theo nghi thức sau đây:

1. Nghi thức vào ngày lễ lớn: treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tầu qua xà ngang các cột trước cột chính. Ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái đều treo Quốc kỳ, cột mũi treo cờ hiệu chủ tầu. Nếu tầu đang bốc dỡ hàng hóa thì phải trang trí sao cho không bị ảnh hưởng đến công việc bốc dỡ hàng hóa của tầu;

2. Nghi thức vào ngày lễ khác: treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước, một dây thứ hai từ cột chính đến cột lái. Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái;

3. Việc dùng cờ hiệu hàng hải quốc tế để trang hoàng phải chọn cơ có kích thước, mầu sắc phù hợp để dây cờ đẹp, trang nghiêm;

4. Không được sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong dây cờ lễ.

Điều 6. Đón khách thăm tầu

Khi có các vị khách quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quyết định này thăm tầu:

1. Trường hợp có thông báo trước, thuyền trưởng phải lệnh cho tất cả thuyền viên mặc trang phục chỉnh tề theo nghi thức ngày lễ, đứng xếp hàng dọc theo hành lang đầu cầu thang, thuyền trưởng phải có mặt tại chân cầu thang để đón khách lên tầu;

2. Trường hợp không được báo trước, sỹ quan trực ca boong phải đón chào các vị khách tại chân cầu thang, đồng thời báo cho thuyền trưởng đến tiếp khách.

Chương 2:

CHỨC DANH VÀ NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH

Mục 1: CHỨC DANH THUYỀN VIÊN

Điều 7. Chức danh thuyền viên

1. Chức danh của thuyền viên trên tầu biển Việt Nam bao gồm: thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong (phó hai, phó ba), sỹ quan máy (máy bay, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan vô tuyến điện, sỹ quan điện, sỹ quan an ninh, sỹ quan máy lạnh, thủy Thủ trưởng, thủy thủ phó, thủy thủ, thợ máy chính, thợ máy, thợ điện, nhân viên vô tuyến điện, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, phục vụ viên, bếp trưởng, cấp dưỡng, tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ hành khách, tổ trưởng phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý, thợ giặt là, kế toán, thủ quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tư viên, thợ máy lạnh và thợ bơm. Tùy thuộc vào loại tầu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng, chủ tầu bố trí các chức danh phù hợp với định biên của tầu.

2. Đối với các chức danh không được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều này thì chủ tầu căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và mục đích sử dụng của tầu để bố trí các chức danh đó.

Mục 2: NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH

Điều 8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng

1. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi giao, nhận tầu:

a) Việc bàn giao tầu phải được tiến hành trực tiếp giữa thuyền trưởng nhận tầu và thuyền trưởng giao tầu;

b) Khi giao, nhận tầu phải bàn giao chi tiết về phân vỏ tầu, các máy móc, trang thiết bị, tài sản, toàn bộ các hồ sơ, tài liệu, tiền mặt và phải lập bản thống kê từng hạng mục;

c) Thuyền trưởng nhận tầu yêu cầu thuyền trưởng giao tầu cho biết về cấu trúc đặc biệt, tính năng kỹ thuật, khả năng khai thác và kế hoạch tiếp tục hoàn thành. Thuyền trưởng giao tầu yêu cầu các sỹ quan phụ trách từng bộ phận báo cáo bằng văn bản về tình hình mọi mặt của bộ phận mình và bản kê tài sản của tầu. Thuyền trưởng nhận tầu cùng với máy trưởng, đại phó và máy hai tiến hành kiểm tra, tìm hiểu tình trạng thực tế của tầu;

d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc bàn giao phải được ghi vào biên bản, hai bên cùng ký tên và phải ghi vào nhật ký hàng hải. Biên bản bàn giao tầu phải được lập thành 04 bản: 01 bản gửi cho chủ tầu, 01 bản lưu lại tầu và 02 bản cho bên giao và bên nhận;

đ) Thuyền trưởng giao tầu phải họp toàn thể thuyền viên để giới thiệu thuyền trưởng nhận tầu và thông báo cụ thể thời gian chuyển giao quyền điều hành cho thuyền trưởng mới.

2. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi đưa tầu vào khai thác hoặc ngừng khai thác:

a) Thực hiện theo lệnh của chủ tầu để đưa tầu vào khai thác, ngừng khai thác hoặc sửa chữa hay giải bản;

b) Trước mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải có những biện pháp nhằm bảo  đảm an toàn cho người, tầu và hàng hóa trên tầu, kể cả vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm của tầu;

c) Phân công cụ thể cho đại phó và máy trưởng tiến hành chuẩn bị mọi mặt để tầu khởi hành an toàn đúng giờ quy định;

d) Kiểm tra việc chuẩn bị hải đồ, các tài liệu hàng hải khác liên quan đến toàn bộ chuyến đi của tầu;

đ) Nắm vững tình hình diễn biến thời tiết trong khu vực tầu sẽ đi qua, lập kế hoạch chuyến đi và vạch hướng đi trên hải đồ có tính toán đầy đủ ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, khí tượng - thủy văn hàng hải và các yếu tố khác;

e) Kiểm tra việc xếp hàng hóa theo sơ đồ hàng hóa đảm bảo số lượng và chất lượng của hàng hóa. Đặc biệt, chú ý bốc dỡ và vận chuyển hàng rời, hàng nguy hiểm trên tầu; tận dụng dung tích và trọng tải của tầu nhưng phải đảm bảo tính ổn định của tầu;

g) Ít nhất 02 giờ trước khi tầu rời cảng phải biết được toàn bộ tình hình công việc chuẩn bị của tầu, kiểm tra sự có mặt của thuyền viên và những người khác còn ở trên tầu;

h) Trường hợp có thuyền viên của tầu vắng mặt, để bảo đảm cho tầu xuất phát đúng giờ, thuyền trưởng phải kịp thời thông báo cho giám đốc cảng vụ, chủ tầu nếu tầu đậu ở các cảng trong nước hoặc thông báo cho đại lý, cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam nếu tầu đậu ở cảng nước ngoài biết họ tên, chức danh và thời gian rời tầu của thuyền viên đó. Đồng thời, phải áp dụng mọi biện pháp để thuyền viên này kịp trở về tầu hoặc đón tầu ở cảng sắp đến, nếu sự vắng mặt của thuyền viên đó không ảnh hưởng đến an toàn của tầu.

3. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tầu hành trình:

a) Tính toán một cách thận trọng hướng dẫn của tầu nhằm bảo đảm an toàn và kinh tế nhất; thường xuyên áp dụng mọi phương pháp, sử dụng mọi thiết bị hàng hải có sẵn trên tầu; kiểm tra, hướng dẫn và yêu cầu các sỹ quan trực ca phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định hiện hành về chế độ trực ca khi tầu hành trình;

b) Chú ý kiểm tra hướng đi của tầu. Ngoài thuyền trưởng không ai có quyền thay đổi hướng đi đã định. Trường hợp có nguy cơ va chạm hoặc để tránh tình huống nguy hiểm bất ngờ hay có người rơi xuống biển thì thuyền trưởng cho phép sỹ quan trực ca boong có quyền thay đổi hướng đi của tầu nhưng sau đó phải báo ngay cho thuyền trưởng;

c) Khẩn trương có mặt ở buồng lái khi sỹ quan trực ca boong yêu cầu và có mặt thường xuyên ở buồng lái khi tầu hành trình trong luồng hẹp, eo biển, kênh đào, gần bờ, khi ra vào cảng, trong các khu vực nguy hiểm, khi thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc qua những khu vực có mật độ phương tiện thủy cao. Trong các trường hợp nói trên, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp thích hợp, chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo và phải thông báo cho buồng máy biết để sẵn sàng thực hiện điều động khi cần thiết;

d) Khi gặp các tảng băng trôi, các vật chướng ngại và các nguy hiểm trực tiếp khác đối với tầu hoặc khi gặp bão nhiệ đới, gặp nhiệt độ không khí xuống dưới 0oC cùng với gió mạnh gây ra đóng băng trên thượng tầng kiến trúc của tầu hay khi gặp gió cấp 10 hoặc trên cấp 10 mà chưa nhận được tin báo bão thì thuyền trưởng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để xử lý tình huống một cách thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tầu và hàng hóa trên tầu; đồng thời, thông báo ngay những diễn biến nói trên với các tầu thuyền xung quanh, chủ tầu và cơ quan có thẩm quyền đầu tiên ở đất liền mà tầu có thể liên lạc được;

đ) Trường hợp tầu đi vào vùng có băng do tầu phá băng dẫn đường, thuyền trưởng phải chấp hành sự hướng dẫn của thuyền trưởng tầu phá băng và kịp thời có các khuyến nghị với tầu phá băng để bảo đảm an toàn hành trình cho tầu của mình.

4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có hoa tiêu dẫn tầu:

a) Khi tầu hành trình ở vùng hoa tiêu bắt buộc thì phải sử dụng hoa tiêu dẫn tầu theo quy định. Tại những vùng hoa tiêu không bắt buộc, nếu thấy cần thiết thì thuyền trưởng vẫn có quyền sử dụng hoa tiêu để bảo đảm an toàn;

b) Bảo đảm an toàn trong việc đưa đón hoa tiêu lên tầu và rời tầu, bố trí chu đáo nơi nghỉ, ăn uống cho hoa tiêu và đào tạo điều kiện thuộc lợi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ;

c) Trước khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ, thuyền trưởng thông báo cho hoa tiêu biết về tính năng điều động, tình trạng máy móc, thiết bị của tầu và những thông báo cần thiết khác nhằm tạo điều kiện cho hoa tiêu có thể chủ động xử lý khi dẫn tầu;

d) Phải có mặt ở buồng lái để kịp thời xử lý các tình huống, tăng cường cảnh giới và chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo. Khi vắng mặt ở buồng lái, thuyền trưởng phải giới thiệu cho hoa tiêu biết sỹ quan được mình uỷ quyền thay thế;

đ) Việc sử dụng hoa tiêu dẫn tầu không miễn giảm nghĩa vụ điều khiển tầu của thuyền trưởng. Thuyền trưởng phải có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, chính xác mọi tình huống có thể xảy ra nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tầu;

e) Trường hợp hoa tiêu xử lý tình huống thiếu chính xác hoặc không hợp lý, thuyền trưởng phải kịp thời đình chỉ hành động xử lý đó của hoa tiêu và yêu cầu hoa tiêu phải có hành động đúng để bảo đảm an toàn hành trình của tầu. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có quyền yêu cầu thay thế hoa tiêu.

5. Nhiệm vu của thuyền trưởng khi có người rơi xuống biển:

Trường hợp có người rơi xuống biển, thuyền trưởng phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho chủ tầu hoặc người quản lý tầu, người khai thác tầu, thông báo cho tầu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm và cứu giúp; chỉ được phép cho tầu rời khỏi khu vực có người rơi xuống biển khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm cứu phải được ghi vào nhật ký hàng hải.

6. Nhiệm vụ của thuyền trưởng trong tìm kiếm cứu nạn và cứu hộ:

a) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi phát hiện có tầu bị nạn, thuyền trưởng có nhiệm vụ nhanh chóng điều động tầu đến cứu trợ nếu việc cứu nạn không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tầu và thuyền viên của mình. Thời gian, vị trí tầu bị nạn và lý do đến hoặc không đến cứu trợ phải được ghi vào nhật ký hàng hải;

b) Khi cứu hộ tầu bị nạn, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp có hiệu quả để cứu người. Việc cứu tầu, hàng hóa và tài sản khác chỉ được tiến hành khi có sự thỏa thuận của thuyền trưởng tầu bị nạn theo hợp đồng cứu hộ. Trường hợp vì lý do nào đó mà thuyền trưởng tầu bị nạn không thể ký hợp đồng cứu hộ thì ít nhất phải có sự thỏa thuận bằng lời hay bằng vô tuyến điện hoặc bằng tín hiệu trông thấy được của thuyền trưởng tầu bị nạn. Các hình thức thỏa thuận này phải được ghi vào nhật ký hàng hải;

c) Khi gặp tầu không có người, nếu điều kiện cho phép thì thuyền trưởng phải tổ chức kéo tầu đó vào cảng gần nhất và thông báo chính quyền cảng, chủ tầu hoặc người quản lý tầu, người khai thác tầu và cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam ở nước đó biết. Trường hợp không thể lai dắt được thì ghi vào nhật ký hàng hải vị trí của tầu đó, nguyên nhân không thực hiện được việc lai dắt và phải thông báo cho chính quyền cảng gần nhất.

7. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi xảy ra đâm va:

a) Trường hợp xảy ra đâm va với tầu khác, thuyền trưởng phải yêu cầu thuyền trưởng tầu đó thông báo cho mình biết tên, hô hiệu, số IMO, cảng đăng ký, cảng xuất phát, cảng ghé, cảng đến của tầu và tên chủ tầu. Đồng thời, thông báo cho tầu kia biết những thông tin nói trên của tầu mình. Nếu xét thấy tầu mình có khả năng và điều kiện cho phép thì phải có trách nhiệm cứu tầu bị nạn, trước hết là cứu người;

b) Sau khi xảy ra đâm va, thuyền trưởng phải kịp thời lập biên bản về diễn biến xảy ra sự cố, nêu rõ sự thiệt hại của mỗi bên có xác nhận của thuyền trưởng tầu kia và các bên hữu quan. Đồng thời, tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ tai nạn theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp tầu mình gặp nạn mà không còn khả năng cứu được và bắt buộc phải bỏ tầu, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp để cứu người và tổ chức mang theo nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký vô tuyến điện, hải đồ khu vực bị nạn, tiền và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác của tầu;

d) Nếu tầu mình bị tai nạn cần thiết có sự cứu trợ thì truyền trưởng phải dùng mọi biện pháp yêu cầu khác cứu giúp, nhưng trước hết phải yêu cầu sự cứu trợ của các tầu mang cờ quốc tịch Việt Nam;

đ) Nếu được tầu khác cứu giúp, thuyền trưởng có nhiệm vụ chỉ huy thuyền viên, hành khách của tầu mình thực hiện nghiêm chỉnh quy định của tầu đó.

8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi bỏ tầu:

a) Khi bỏ tầu, thuyền trưởng phải tổ chức đưa người xuống xuồng cứu sinh theo thứ tự ưu tiên: trẻ em, người ốm, người già và phụ nữ;

b) Khi bỏ tầu, thuyền trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tìm kiếm và cứu số hành khách (nếu có), thuyền viên, đang bị mất tích và áp dụng các biện pháp cần thiết để đưa những người còn lại đến nơi an toàn và về nước, nếu tầu bị tai nạn ở nước ngoài;

c) Thuyền trưởng phải là người rời tầu cuối cùng.

9. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có bệnh nhân trên tầu:

a) Trường hợp trên tầu có bệnh nhân nhưng không có đủ khả năng cứu chữa người lâm bệnh, thuyền trưởng có trách nhiệm tìm mọi biện pháp để nhận được sự giúp đỡ về y tế, kể cả phải đưa tầu vào cảng gần nhất và phải báo ngay cho chính quyền cảng và chủ tầu hoặc người quản lý, người khai thác tầu;

b) Trường hợp thuyền trưởng lâm bệnh nặng hoặc bị tai nạn bất ngờ thì tạm thời trao lại quyền chỉ huy tầu cho đại phó và báo cáo chủ tầu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời, đồng thời, báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam tại nước đó biết nếu tầu ở nước ngoài và phải ghi vào nhật ký hàng hải.

10. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tầu vào, rời cảng, neo đậu:

a) Khi tầu hoạt động trên lãnh hải hoặc neo đậu ở cảng và các khu vực nêo đậu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, thuyền trưởng phải tuân thủ quy định  của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước đó;

b) Trước và trong khi làm thủ tục tầu đến, trong và sau khi làm thủ tục tầu rời cảng, không được cho thuyền viên của tầu giao tiếp với người khác, trừ các trường hợp thật cần thiết;

c) Trường hợp xảy ra tranh chấp có liên quan đến tầu hoặc thuyền viên bị bắt giữ, thuyền trưởng phải kịp thời lập kháng nghị hàng hải và phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam ở nước đó và chủ tầu hoặc người quản lý tầu, người khai thác biết để có biện pháp can thiệp;

d) Khi tầu đậu trong cảng, thuyền trưởng phải tổ chức áp dụng các biện pháp phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn cho người, tầu và hàng hóa;

đ) Khi tầu hành trình ở những khu vực chưa quen biết hoặc tầm nhìn xa bị hạn chế hay gần khu vực có nhiều vật chướng ngại nguy hiểm, thuyền trưởng có quyền yêu cầu các sỹ quan khác phải có mặt ở vị trí để thực hiện nhiệm vụ;

e) Khi tầu neo đậu ở các khu vực mà các điều kiện an toàn hàng hải không đảm bảo, thuyền trưởng phải thường xuyên có mặt ở tầu. Nếu phải rời tầu thì yêu cầu đại phó ở lại tầu để thay mặt mình xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra;

g) Khi thuyền trưởng rời khỏi tầu, nhất thiết phải có chỉ thị cụ thể công việc cho đại phó hay sỹ quan trực ca boong ở lại tầu; Đối với những việc quan trọng phải được ghi rõ trong nhật ký hàng hải và thông báo cho sỹ quan trực ca boong biết địa chỉ của mình trong thời gian ở trên bờ;

h) Kết thúc mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải lập báo cáo gửi chủ tầu, hoặc người quản lý tầu, người khai thác tầu về tình hình chuyến đi và kết quả việc thực hiện kế hoạch khai thác tầu.

11. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tầu chở khách:

Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn tuyệt đối sinh mạng hành khách, thuyền viên, hàng hóa, hành lý và tài sản trên tầu; tổ chức huấn luyện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tầu và hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng phương tiện cứu sinh, cứu hỏa và các thiết bị an toàn khác.

12. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi nhận tầu đóng mới:

Khi nhận tầu đóng mới, thuyền trưởng có nhiệm vụ tổ chức nhận bàn giao cụ thể về vỏ tầu, máy móc, toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các hồ sơ kỹ  thuật, tài sản, dụng cụ sinh hoạt. Việc nhận và bàn giao tầu phải được lập biên bản có ký xác nhận của thuyền trưởng bên nhận và bên giao.

13. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi sửa chữa tầu:

a) Duyệt các hạng mục sửa chữa do đại phó, máy trưởng lập;

b) Không được tự ý điều chỉnh các hạng mục sửa chữa đã được duyệt và thanh toán kinh phí khi chưa có sự đồng ý của chủ tầu;

c) Trong thời gian tầu trên đà, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho tầu và thực hiện đúng nội quy của đà; cùng với đại phó và máy trưởng tiến hành kiểm tra vỏ tầu, hệ thống van thông biển, chân vịt, bánh lái và lập biên bản xác nhận hiện trạng của chúng. Công việc này cũng phải được thực hiện lại trước khi tầu xuống đà và có xác nhận của cơ quan đăng kiểm;

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát về tiến độ, chất lượng sửa chữa, đảm bảo an toàn lao động và tổ chức cho thuyền viên thực hiện tốt các công việc tự sửa chữa, tự bảo quan trong thời gian tầu trên đà;

đ) Khi hoàn thành việc sửa chữa tầu, tổ chức nghiệm thu từng phần về các hạng mục sửa chữa bảo đảm chất lượng, tránh gây thiệt hại cho chủ tầu.

14. Nhiệm vụ trực ca của thuyền trưởng:

a) Nếu trên tầu không bố trí chức danh phó ba thì thuyền trưởng phải đảm nhiệm ca trực của phó ba;

b) Nếu trên tầu không bố trí chức danh phó hai và phó ba thì nhiệm vụ của chức danh đó do thuyền trưởng và đại phó đảm nhiệm theo sự phân công của thuyền trưởng.

Điều 9. Nhiệm vụ của đại phó

Đại phó là người kế cận thuyền trưởng, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác tầu, phục vụ đời sống, sinh hoạt, trật tự kỷ luật trên tầu; quản lý và điều hành trực tiếp bộ phận boong, bộ phận phục vụ và y tế trên tầu, giúp thuyền trưởng chỉ đạo công việc của các sỹ quan boong khi tầu không hành trình. Trường hợp thuyền trưởng vắng mặt, đại phó thay mặt thuyền trưởng phụ trách các công việc chung của tầu; thừa lệnh của thuyền trưởng, ban hành các mệnh lệnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của thuyền viên theo quy định của Quyết định này;

2. Trực ca từ 04 giờ đến 08 giờ và từ 16 giờ đến 20 giờ trong ngày. Khi điều động tầu ra, vào cảng hoặc hành trình trên luồng hẹo, đến các khu vực neo đậu đại phó phải có mặt ở phía mũi tầu để chỉ huy việc thực hiện lệnh của thuyền trưởng;

3. Tổ chức khai thác và bảo quản vỏ tầu, boong tầu, cần cẩu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, kho tàng, hệ thống máy móc, thiết bị trên boong tầu như hệ thống hầm hàng, neo, bánh lái, tời, cần cẩu, dây buộc tầu, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống đo nước, thông gió, dụng cụ chống thủng và các phương tiện cứu sinh theo đúng quy trình, quy phạm vận hành kỹ thuật; kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những hư hỏng, mất mát và đề xuất các biện pháp khắc phục; nếu thiết bị có liên quan đến bộ phận máy thì báo cáo máy trưởng để có biện pháp khắc phục;

4. Theo dõi ngày công, bố trí nghỉ bù, nghỉ phép cho thuyền viên bộ phận boong; sắp xếp chỗ ăn, chỗ ở, thời gian làm việc, học tập, nghỉ ngơi và giải trí cho thuyền viên;

5. Cùng máy trưởng lập và trình thuyền trưởng bảng phân công nhiệm vụ cho thuyền viên của tầu phải thực hiện khi có lệnh báo động về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng và bỏ tầu; ít nhất mỗi tháng một lần tổ chức tập luyện cho thuyền viên về cứu  hỏa, cứu sinh, cứu thủng tầu; trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động của thuyền viên để cứu tầu khi có lệnh báo động của thuyền viên để cứu tầu khi có lệnh báo động; tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra số lượng thuyền viên, hành khách xuống xuồng cứu sinh khi có lệnh bỏ tầu và bằng mọi cách giúp thuyền trưởng bảo vệ nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký vô tuyến điện, hải đồ, tiền mặt và các giấy tờ cần thiết khác; định kỳ tổ chức kiểm tra phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tầu và báo cáo thuyền trưởng biết để kịp thời co biện pháp khắc phục; định kỳ tiến hành kiểm tra vỏ tầu và các trang thiết bị trên boong;

6. Lập sổ theo dõi việc sửa chữa các phương tiện, thiết bị thuộc bộ phận boong và kiểm tra kết quả việc sửa chữa đó; lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị kỹ thuật nước ngọt, thực phẩm, lương thực và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư thiết bị đó khi được cấp;

7. Kiểm tra nước la canh, két nước dằn, két nước ngọt. Khi cần thiết lệnh cho sỹ quan trực ca máy bơm nước điều chỉnh để bảo đảm cho tầu luôn ở trạng thái cân bằng; kiểm tra dây buộc tầu, khu vực gần chân vịt trước khi báo cáo bộ phận máy tiến hành chạy thử máy;

8. Trường hợp thuyền trưởng vắng mặt, nếu xảy ra tình huống cấp bách không bảo đảm an toàn cho tầu hoặc khi có lệnh của Giám đốc cảng vụ hay chủ tầu thì đại phó có trách nhiệm yêu cầu hoa tiêu đến để điều động tầu bảo đảm an toàn;

9. Đôn đốc việc giữ gìn vệ sinh trên tầu, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho thuyền viên;

10. Trước khi tầu rời cảng, phải kiểm tra các việc có liên quan cho chuyến đi như đóng kín hầm hàng, cửa kín nước, việc chằng buộc trang thiết bị và hàng hóa trên boong; kiểm tra hệ thống lái; thiết bị neo, thiết bị phát tín hiệu bằng âm thanh, đèn hành trình, tay chuông và các thiết bị thông tin liên lạc nội bộ của tầu. Ít nhất 02 giờ trước khi tầu rời cảng, đại phó phải báo cáo cụ thể cho thuyền trưởng biết về công việc chuẩn bị của chuyến đi;

11. Tổ chức giao nhận hàng hóa, bưu kiện bưu phẩm và chuẩn bị các giấy tờ về hàng hóa trình thuyền trưởng; hàng ngày phải báo cáo thuyền trưởng biết về tình hình làm hàng và số lượng hàng hóa bóc dỡ được; trước khi xếp hàng hóa theo yêu cầu của thuyền trưởng nhằm tận dụng dung tích và trọng tải, bảo đảm đúng quy định về bóc dỡ, vận chuyển hàng hóa trên tầu; đặc biệt, chú ý đối với việc bốc dỡ nhiều loại hàng trong một chuyến, hàng trả ở nhiều cảng, hàng nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong và hàng khác. Sơ đồ xếp dỡ hàng phải được thuyền trưởng phê duyệt trước khi xếp hàng lên tầu; dỡ hàng khỏi tầu;

12. Trong thời gian làm hàng phải thường xuyên có mặt ở tầu để theo dõi tiến độ bóc dỡ hàng hóa; tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt nhằm bảo đảm đúng số lượng và chất lượng hàng hóa khi giao nhận; trường hợp cần vắng mặt thì báo có thuyền trưởng biết và giao việc theo dõi làm hàng cho sỹ quan trực ca boong nhưng phải ghi rõ những yêu cầu và sự chú ý cần thiết;

13. Khi xếp hàng phải kiểm tra việc chèn lót, ngăn cách, thông gió; thực hiện đúng quy trình, quy phạm vận chuyển hàng hóa, nhất là đối với các loại hàng nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong, bảo đảm an toàn lao động và an toàn máy móc, thiết bị cho công nhân làm hàng trên tầu;

14. Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng theo đúng quy trình kỹ thuật; trực tiếp chứng kiến việc niêm phong hầm hàng và kiểm tra các mối cặp chì theo yêu cầu của hợp đồng vận chuyển;

15. Khi xảy ra các trường hợp có ảnh hưởng đến hàng hóa phải áp dụng mọi biện pháp để cứu hàng hóa và kịp thời báo các thuyền trưởng; thường xuyên kiểm tra việc chằng buộc hàng hóa, nắp hầm hàng; áp dụng mọi biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn cho hàng hóa khi tầu hành trình trong điều kiện thời tiết xấu; kiểm tra kỹ hầm hàng trước khi tiếp nhận hàng hóa xuống tầu và phải áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho tầu, hàng hóa chở trên tầu;

16. Bảo đảm bốc dỡ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, hàng rời, hàng nặng, hàng chở trên boong, hàng cồng kềnh và các loại hàng hóa đặc biệt khác theo đúng quy định;

17. Tổ chức việc tiếp nhận và phục vụ hành khách đối với tầu chở khách nhưng không bố trí chức danh thuyền phó hành khách.

Điều 10. Nhiệm vụ của máy trưởng

Máy trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Tổ chức quản lý, điều hành lao động và thực hiện chế độ làm việc, trực ca, nghỉ ngơi cho thuyền viên thuộc bộ phận máy và điện;

2. Tổ chức quản lý khai thác an toàn, đạt hiệu quả kinh tế đối với các máy móc, thiết bị như máy chính, nồi hơi, máy làm lạnh, các máy phụ, các hệ thống và thiết bị động lực khác theo quy trình, quy phạm hiện hành; bảo đảm an toàn kỹ thuật trong việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các hệ thống, thiết bị do các bộ phận khác quản lý như máy neo, phần cơ của máy lái, máy cẩu làm hàng, hệ thống rời, hệ thống dưỡng ống, hệ thống thông gió, hệ thống khác và hướng dẫn thuyền viên của các bộ phận này thực hiện vận hành đúng quy trình, quy phạm hiện hành;

3. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ phận mình phụ trách;

4. Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện nội quy phòng chống cháy ở buồng máy, trạm phát điện, xưởng, kho tàng, phòng làm việc, buồng ở và các khu vực khác do bộ phận máy và điện quản lý;

5. Khi có lệnh báo động, phải chỉ đạo thuyền viên bộ phận máy và điện thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định;

6. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép nhật ký máy, nhật ký dầu và các sổ theo dõi hoạt động của các máy móc, thiết bị của tầu do bộ phận máy và điện quản lý;

7. Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy và điện kịp thời khắc phục sự cố và hư hỏng của máy móc, bảo dưỡng thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với máy móc, thiết bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ trách và tiến hành kiểm tra kết quả sửa chữa; duyệt dự toán cung cấp vật tư kỹ thuật, nhiên liệu do các sỹ quan máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi việc sử dụng, bảo quản vật tư kỹ thuật, nhiên liệu đã được cấp phát;

8. Trực tiếp điều khiển máy tầu khi điều động tầu ra, vào cảng, qua eo biển, luồng hẹp, khu vực nguy hiểm, tầm nhìm xa bị hạn chế. Chỉ khi được phép của thuyền trưởng thì máy trưởng mới có thể rời khỏi buồng máy và giao cho máy hai thay thế mình trực tiếp điều khiển máy;

9. Thực hiện một cách kịp thời, chính xác mệnh lệnh điều động tầu của thuyền trưởng; nếu vì lý do nào đó không thực hiện được hoặc thực hiện chậm trễ thì máy trưởng phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết để xử lý. Trường hợp đặc biệt, nếu thực hiện mệnh lệnh của thuyền trưởng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của thuyền viên hay làm tổn hại đến máy móc, thiết bị thì phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết và chỉ chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng khi thuyền trưởng quyết định tiếp tục thi hành lệnh nói trên. Lệnh của thuyền trưởng và việc thi hành lệnh này phải được ghi vào nhật ký hàng hải và nhật ký máy;

10. Kiểm tra việc chuẩn bị cho chuyến đi của bộ phận máy, điện và ít nhất 02 giờ trước khi tầu rời cảng cùng đại phó báo cáo thuyền trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận mình;

11. Lập báo cáo cho chủ tầu về tình trạng máy móc, thiết bị của tầu theo đúng chế độ quy định;

12. Trong thời gian điều động tầu, trong cảng, luồng hẹp hoặc hành trình trên biển, máy trưởng muốn thay đổi chế độ hoạt động của máy, các thiết bị kỹ thuật khác hay điều chỉnh nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn thì nhất thiết phải được sự đồng ý của thuyền trưởng;

13. Dự tính trước những khó khăn, hư hỏng có thể xảy ra đối với máy móc, thiết bị và chuẩn bị các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa một cách hiệu quả sự cố khi xảy ra; đồng thời, báo cáo thuyền trưởng biết để chủ động xử lý khi cần thiết;

14. Trường hợp có sự cố xảy ra đối với máy móc, thiết bị thì máy trưởng hành động theo trách nhiệm và kinh nghiệm của mình để xử lý sự cố đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những biện pháp đã thực hiện;

15. Trường hợp thuyền viên thuộc bộ phận máy và điện có hành động làm hư hỏng máy móc, thiết bị thì máy trưởng có quyền đình chỉnh công việc của thuyền viên đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết;

16. Khi tầu neo đậu ở cảng, nếu được thuyền trưởng chấp thuận, máy trưởng có thể rời tầu nhưng phải giao nhiệm vụ cho máy hai và báo rõ địa chỉ của mình ở trên bờ. Trường hợp tầu neo đậu ở những nơi an toàn, nếu vắng máy hai thì máy trưởng có thể rời tầu và giao lại nhiệm vụ cho sỹ quan trực ca máy nhưng phải được thuyền trưởng chấp thuận;

17. Khi đến nhận nhiệm vụ trên tầu, máy trưởng phải tiếp nhận và tổ chức quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, nhiên liệu, dầu mỡ, dụng cụ đồ nghề, tài sản vật tư kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu thuộc bộ phận máy và điện; số lượng và khả năng nghiệp vụ chuyên môn của thuyền viên bộ phận máy và điện. Biên bản tiếp nhận và bàn giao cho chủ tầu, 01 bản cho thuyền trưởng, bên giao và bên nhận mỗi bên một bản;

18. Khi nhận tầu đóng mới, tầu mới mua hay tầu sửa chữa, máy trưởng tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận phần máy và điện;

19. Nhiệm vụ trực ca của máy trưởng:

a) Nếu trên tầu không bố trí chức danh máy tư thì máy trưởng phải đảm nhiệm ca trực của máy tư;

b) Nếu trên tầu không bố trí chức danh máy ba và máy tư thì nhiệm vụ của chức danh đó do máy trưởng và máy hai đảm nhiệm theo sự phân công của máy trưởng.

Điều 11. Nhiệm vụ của máy hai

Máy hai là người kế cận máy trưởng, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng và có các nhiệm vụ sau đây:

1. Đảm bảo tình trạng kỹ thuật và hoạt động bình thường của máy chính, hệ thống trục chân vịt, máy sự cố, thiết bị chưng cất nước ngọt, máy lọc dầu nhờn, phần cơ của máy lái, máy lai các máy và thiết bị phòng chống cháy ở buồng máy và các bình nén gió phục vụ khởi động máy; các thiết bị tự động hóa, các dụng cụ và thiết bị tự động hóa, các dụng cụ và thiết bị dùng để kiểm tra, đo, thử cũng như các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho các máy móc, thiết bị do mình phụ trách; nếu trên tầu có thiết bị động lực chính là hơi nước thì máy hai phụ trách máy chính và các thiết bị phục vụ cho máy chính;

2. Vận hành khai thác máy chính, máy móc thiết bị khác hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình, quy phạm; định kỳ tiến hành bảo quản và sửa chữa những hư hỏng đột xuất các máy móc, thiết bị do mình phụ trách;

3. Lập kế hoạch làm việc của bộ phận máy; phân công ca trực, ca bảo quản và chấm công, sắp xếp nghỉ phép, nghỉ bù cho thuyền viên bộ phận máy và điện;

4. Có mặt khi khởi động máy chính, đóng truyền động chân vịt và các máy móc quan trọng khác;

5. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế cho máy chính và cho các máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt;

6. Tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều chỉnh, tính toán dầu bôi trơn;

7. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật, các hạng mục đã được sửa chữa, bảo dưỡng; quản lý các loại hồ sơ, tài liệu kỹ thuật và nhật ký máy các loại;

8. Trực tiếp tổ chức học tập và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên bộ phận máy và điện;

9. Ít nhất 3 giờ trước khi tầu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;

10. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy hai;

11. Khi cần thiết và được sự chấp thuận của thuyền trưởng, máy hai có thể thay thế máy trưởng; trường hợp trên tầu không bố trí chức danh sỹ quan máy lạnh thì máy hai chịu trách nhiệm bảo đảm khai thác kỹ thuật các thiết bị làm lạnh, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống làm mát bằng không khí phục vụ cho sinh hoạt của tầu;

12. Nhiệm vụ trực ca của máy hai từ 04 giờ đến 08 giờ và từ 16 giờ đến 20 giờ hàng ngày.

Điều 12. Nhiệm vụ của phó hai

Phó hai chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tầu hành trình và đại phó khi tầu không hành trình, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị hàng hải, hải đồ và các tài liệu về hàng hải, dụng cụ và thiết bị phòng chống cháy trên tầu;

2. Quản lý buồng lái, buồng hải đồ, nhật ký hàng hải; bảo quản và tu chỉnh hải đồ, các tài liệu hàng hải khác theo các thông báo nhận được; chuẩn bị hải đồ, tài liệu về hàng hải cho chuyến đi; kiểm tra đèn hành trình, máy móc, thiết bị và dụng cụ hàng hải thuộc phạm vi mình phụ trách;

3. Bảo quản và duy trì sự hoạt động của đồng hồ tầu, thời kế, lấy nhật sai thời kế hàng ngày và ghi nhật ký thời kế;

4. Bảo quản, kiểm tra sai số và chỉnh lý các dụng cụ, thiết bị hàng hải trên tầu; quản lý các linh kiện, phụ tùng dự trữ thay thế của máy móc, thiết bị hàng hải; trực tiếp khởi động và tắt la bàn con quay theo lệnh của thuyền trưởng;

5. Lập kế hoạch dự trù phụ tùng thay thế, các hạng mục sửa chữa định kỳ và đột xuất; đảm bảo cho các máy m1oc hàng hải luôn ở trạng thái hoạt động bình thường, có độ chính xác cao, đồng thời quản lý và sử dụng hợp lý vật tư, trang thiết bị được cấp;

6. Thường xuyên kiểm tra chất lượng các bình chữa cháy, tổ chức bảo quản và thay thế các chất trong bình khi hết hạn sử dụng; quản lý tốt các dụng cụ, trang bị phòng chống cháy, đảm bảo cho các trang thiết bị đó luôn ở vị trí quy định và sẵn sàng hoạt động;

7. Giúp đại phó theo dõi việc giao nhận và bốc dỡ hàng hóa theo đúng sơ đồ đã được thuyền trưởng duyệt;

8. Khi điều động tầu ra, vào cảng phải có mặt ở phía lái tầu hoặc vị trí do thuyền trưởng chỉ định để chỉ huy thực hiện lệnh của thuyền trưởng; trường hợp cần thiết, theo sự phân công của thuyền trưởng, đảm nhiệm một số nhiệm vụ của đại phó;

9. Ít nhất 03 giờ trước khi tầu rời cảng, phải báo cáo đại phó về các công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;

10. Đảm nhiệm các công việc của phó ba nếu trên tầu không bố trí chức danh phó ba trừ nhiệm vụ trực ca do thuyền trưởng đảm nhiệm;

11. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập phó hai;

12. Đảm nhiệm ca trực từ 00 giờ đến 04 giờ và từ 12 giờ đến 16 giờ hàng ngày;

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 13. Nhiệm vụ của phó ba

Phó ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tầu hành trình và của đại phó khi tầu không hành trình, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện cứu sinh như xuồng cứu sinh, phao tự thổi, phao tròn, áo phao cá nhân và phải đảm bảo các dụng cụ, thiết bị này luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng an toàn, thuận lợi khi có tình huống khẩn cấp xảy ra;

2. Thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị trên xuồng cứu sinh, lập kế hoạch và định kỳ tiến hành thay thế, bổ sung các dụng cụ, nước ngọt, lương khô, thuốc cấp cứu sau khi đã được thuyền trưởng phê duyệt;

3. Trực tiếp phụ trách công tác hành chính trên tầu và quản trị trên tầu nếu trên tầu không bố trí chức danh quản trị;

4. Giúp đại phó trong việc kiểm tra, bảo quản các dụng cụ, thiết bị cứu thủng;

5. Giúp phó hai trong việc bảo quản, chỉnh lý các dụng cụ, thiết bị hàng hải, tu chỉnh hải đồ và các tài liệu hướng dẫn hàng hải khác;

6. Chậm nhất 3 giờ trước khi tầu rời cảng, phải báo cáo đại phó biết về việc chuẩn bị của mình;

7. Khi điều động tầu ra, vào cảng, có mặt ở buồng lái để thực hiện lệnh của thuyền trưởng trong việc điều khiển tay chuông, ghi chép nhật ký điều động, xác định vị trí tầu và các nghiệp vụ hàng hải khác;

8. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập phó ba;

9. Đảm nhiệm ca trực từ 08 giờ đến 12 giờ và từ 20 giờ đến 24 giờ hàng ngày;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 14. Nhiệm vụ máy ba

Máy ba chịu sử quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy chính, máy phát điện, máy nén gió độc lập, máy lọc dầu đốt, thiết bị hâm nóng nhiên liệu và thiết bị khác. Trên các tầu máy hơi nước, máy ba phụ trách lò, nồi hơi và các máy móc, thiết bị thuộc lò và nồi hơi; trực tiếp điều hành công việc của thợ hồ, nếu trên tầu không bố trí chức danh trưởng lò;

2. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân công, điều chỉnh, tính toán nhiên liệu cho tầu;

3. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã được phê duyệt;

4. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng vật tư kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành;

5. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và quản lý các hồ sơ, tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách;

6. Khai thác công suất máy đạt hiệu quả kinh tế cao và bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của các máy móc, thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành;

7. Chậm nhất 03 giờ trước khi tầu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;

8. Đảm nhiệm nhiệm vụ của máy tư nếu trên tầu không bố trí chức danh máy tư từ nhiệm vụ trực ca do máy trưởng đảm nhiệm;

9. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy ba;

10. Đảm nhiệm ca trực 00 giờ đến 04 giờ và 12 giờ đến 16 giờ hàng ngày;

11. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công.

Điều 15. Nhiệm vụ máy tư

Máy tư chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống đường ống, hệ thống đường ống, hệ thống nước dằn, bơm la canh, bơm thoát nước và các thiết bị phục vụ cho các hệ thống đó; hệ thống nước sinh hoạt và vệ sinh, nồi hơi phụ, máy xuồng cứu sinh, các máy bơm độc lập, máy móc thiết bị trên boong như máy neo, máy tời, máy cẩu hàng, hệ thống phát âm hiệu;

2. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt;

3. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư được cấp theo đúng quy định hiện hành;

4. Trước khi nhận hàng, cùng với đại phó kiểm tra hầm hàng, nước dằn và các hệ thống đường ống để chuẩn bị cho việc xếp hàng;

5. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và quản lý các hồ sơ tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách;

6. Khai thác máy đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc thiết bị theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành;

7. Ít nhất 03 giờ trước khi tầu khởi hành phải báo cáo máy trưởng biết về công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi;

8. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên thực tập máy tư trên tầu;

9. Đảm nhiệm ca trực từ 8 giờ đến 12 giờ và 20 giờ đến 24 giờ hàng ngày;

10. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công.

Điều 16. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách

Thuyền phó hành khách chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức, quản lý bộ phận phục vụ hành khách và đảm nhiệm các công việc liên quan đến vận chuyển hành khách, hành lý trên tầu;

2. Bảo đảm buồng hành khách, câu lạc bộ, các khu vực nghỉ ngơi, giải trí, nhà bếp, các buồng để dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hành khách, buồng ở của bộ phận phục vụ hành khách luôn luôn ngăn nắp gọn gàng, sạch, đẹp; trước khi nhận hành khách cùng với bác sỹ phải tiến hành kiểm tra buồng hành khách;

3. Tổ chức đón, trả, sắp xếp chỗ ở, phục vụ đời sống về vật chất và tinh thần cho hành khách; bán và kiểm soát vé đi tầu; báo cáo thuyền trưởng về số lượng vé cần bán ở cảng đến;

4. Tổ chức quản lý tài sản thuộc bộ phận mình phụ trách, lập kế hoạch bổ sung hoặc thay thế dụng cụ, trang thiết bị nhằm bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng;

5. Thường xuyên kiểm tra theo dõi trật tự, vệ sinh, an toàn kỹ thuật, an toàn bộ phận mình phụ trách;

6. Trước khi tầu nhận hành khách, phải kiểm tra việc đóng các cửa úp lô, chằng buộc và sắp xếp cố định các vật dụng thuộc bộ phận mình quản lý;

7. Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc phục vụ hành khách thuộc bộ phận mình phụ trách;

8. Giám sát việc chế biến các món ăn nhằm bảo đảm hợp vệ sinh, đúng định lượng khẩu phần ăn do hành khách yêu cầu;

9. Cùng với bác sỹ tổ chức kiểm tra định kỳ về sức khỏe cho thuyền viên thuộc bộ phận mình phụ trách; kịp thời phát hiện và báo cáo thuyền trưởng biết những trường hợp thuyền viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ hành khách;

10. Thu thập ý kiến của hành khách và báo cáo thuyền trưởng biết để có biện pháp giải quyết kịp thời;

11. Lưu giữ chìa khóa dự trữ của các buồng hành khách đúng nơi quy định;

12. Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản kho tàng, tài sản và đồ dùng phục vụ hành khách;

13. Lập nội quy cho các bộ phận phục vụ thuộc mình quản lý và phân công nhiệm vụ cho thuyền viên phục vụ hành khách trình thuyền trưởng duyệt. Tổ chức thực hiện nội quy khi đã được thuyền trưởng phê duyệt;

14. Sau 24 giờ kể từ khi kết thúc chuyến đi, phải trình thuyền trưởng duyệt bản quyết toán thu, chi của bộ phận phục vụ hành khách và nộp báo cáo đó cho chủ tầu.

Điều 17. Nhiệm vụ của sỹ quan vô tuyến điện

Sỹ quan vô tuyến điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống máy móc thiết bị vô tuyến điện trên tầu theo đúng quy trình, quy phạm; quản lý và điều hành công việc của nhân viên vô tuyến điện;

2. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường  của hệ thống máy móc thiết bị vô tuyến điện trên tầu; thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật, giấy chứng nhận của các máy móc, thiết bị vô tuyến điện và kịp thời báo các thuyền trưởng; khắc phục kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị vô tuyến điện và bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy móc, thiết bị đó;

3. Bảo đảm việc thông tin liên lạc thông suốt bằng vô tuyến điện của tầu theo đúng quy tắc thông tin hàng hải; duy trì đúng chế độ thu nhận bản tin dự báo về thời tiết và thông báo hàng hải;

4. Nắm vững tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị thuộc hệ thống vô tuyến điện trên tầu; lập và trình thuyền trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị vô tuyến điện và tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;

5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống vô tuyến điện của tầu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

6. Trường hợp tầu bị nạn hoặc khi nhận được tín hiệu cấp cứu ở máy báo động tự động phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết;

7. Theo dõi, ghi chép các loại nhật ký vô tuyến điện; phân công ca trực, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các nhân viên vô tuyến điện. Nếu trên tầu không có định biên sỹ quan vô tuyến điện thì nhân viên vô tuyến điện đảm nhận công việc của sỹ quan vô tuyến điện;

8. Khi nhận nhiệm vụ trên tầu phải tiếp nhận chi tiết về máy móc thiết bị vô tuyến của xuồng cứu sinh, vật tư kỹ thuật, hồ sơ tài liệu kỹ thuật và các loại nhật ký vô tuyến điện, biên bản;

9. Sỹ quan vô tuyến điện trực ca theo chế độ hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện;

10. Trường hợp không bố trí chức danh sỹ quan vô tuyến điện hoặc nhân viên vô tuyến điện thì nhiệm vụ về vô tuyến điện của tầu do thuyền trưởng phân công thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn phù hợp đảm nhiệm.

Điều 18. Nhiệm vụ của sỹ quan điện

Sỹ quan điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Phụ trách và điều hành công việc của thợ điện:

2. Trực tiếp quản lý và khai thác theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành tất cả hệ thống và trang thiết bị điện trên tầu như máy phát điện, hệ thống tự động điều khiển từ xa, hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, hệ thống tín hiệu, nguồn điện cho các máy móc điện hàng hải và các thiết bị khác; trực tiếp phụ trách động cơ điện và các bộ đổi điện, máy sự cố, đèn hành trình, ắc quy;

3. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của máy móc, thiết bị điện trên tầu;

4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với hệ thống máy móc thiết bị điện trên tầu và tổ chức thực hiện;

5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống máy móc thiết bị điện trên tầu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

6. Trực ca theo chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị điện trên tầu, trường hợp trên tầu chỉ bố trí chức danh sỹ quan điện thì mọi nhiệm vụ về phân điện của tầu do sỹ quan điện đảm nhiệm, trường hợp trên tầu chỉ bố trí chức danh thợ điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tầu do thợ điện đảm nhiệm. Trên tầu không bố trí chức danh sỹ quan điện hoặc thợ điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tầu do máy trưởng phân công;

7. Phải có mặt ở bảng phân phối điện chính để bảo đảm vận hành theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành khi tầu ra, vào cảng, hành trình qua luồng hẹp, trong điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế, các máy bơm bắt đầu làm việc, cẩu hàng chuẩn bị làm việc hoặc chọn chế độ làm việc (hòa điện) cho các máy phát điện;

8. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật về phần điện của tầu; theo dõi, ghi chép các loại nhật kỳ về phần điện;

9. Phân công chế độ trực ca, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các thợ điện;

10. Chậm nhất 03 giờ trước khi tầu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận điện.

Điều 19. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh

Sỹ quan an ninh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các biện pháp an ninh theo kế hoạch an ninh đã được duyệt; giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh của  tầu, kể cả việc thực hiện các sửa đổi, bổ sung kế hoạch đó;

2. Phối hợp với các thuyền viên khác và cán bộ an ninh của cảng biển để đảm bảo an ninh trong các hoạt động vận chuyển hàng hóa và đồ dự trữ, cung ứng của tầu;

3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với kế hoạch an ninh của tầu;

4. Khi phát hiện những khiếm khuyết và sự không phù hợp trong kế hoạch an ninh của tầu thì báo cáo cán bộ an ninh của công ty và thực hiện các biện pháp khắc phục;

5. Luôn nâng cao ý thức cảnh giác về an ninh trên tầu; tổ chức huấn luyện công tác an ninh cho những người trên tầu; báo cáo cán bộ an ninh của công ty về mọi sự cố an ninh xảy ra trên tầu;

6. Phối hợp với cán bộ an ninh của công ty và của cảng biển để triển khai thực hiện kế hoạch an ninh của tầu;

7. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các trang thiết an ninh trên tầu ở trạng thái hoạt động tốt, được bảo dưỡng và hiệu chỉnh phù hợp;

8. Trường hợp trên tầu không có sỹ quan an ninh thì thuyền trưởng chỉ định thuyền viên có chứng chỉ phù hợp đảm nhiệm.

Điều 20. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh

Sỹ quan máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của các máy móc, thiết bị làm lạnh trên tầu; trực ca theo chế độ làm việc của hệ thống làm lạnh trên tầu;

2. Trực tiếp quản lý, khai thác công suất máy và đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị làm lạnh, hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống điều hòa nhiệt độ trên tầu theo đúng quy định, quy phạm hiện hành;

3. Phụ trách và điều hành công việc của các thợ máy lạnh;

4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị làm lạnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;

5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

6. Theo dõi, ghi chép nhật ký vận hành máy lạnh; phân công chế độ trực ca, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho thợ máy lạnh;

7. Quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hệ thống máy lạnh trên tầu;

8. Trường hợp không bố trí sỹ quan máy lạnh thì nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh do máy hai đảm nhiệm.

Điều 21. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng

Thủy Thủ trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Điều hành công việc của thủy thủ;

2. Kiểm tra và theo dõi việc bảo quản vỏ tầu, các loại cây, trang thiết bị của các hệ thống neo, cần cẩu, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng, các kho để vật tư dụng cụ và vật tư kỹ thuật, các tài sản khác của tầu do bộ phận boong quản lý;

3. Kiểm tra vật tư, vệ sinh trên boong; hướng dẫn thủy thủ thực hiện đúng yêu cầu quy định về an toàn lao động trên tầu, đặc biệt chú ý khi thực hiện các công việc trên cao, ngoài mạn tầu, trong hầm hàng, dưới hầm nước dằn và khi tầu ra, vào cảng;

4. Lập và trình đại phó kế hoạch làm việc hàng ngày của bộ phận boong và tổ chức thực hiện có hiệu quả các công việc đó;

5. Theo dõi và kiểm tra hệ thống đường ống trên boong, lỗ đo nước la canh hầm hàng, lỗ ống lỉn và các hệ thống van nước;

6. Lập và  trình đại phó bản dự trù vật tư kỹ thuật cho bộ phận boong và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý các vật tư được cấp;

7. Lập và trình đại phó kế hoạch sửa chữa, bảo quản máy tời, cần cẩu, ròng rọc, ba lăng, maní, dây làm hàng, dây buộc tầu và các  trang thiết bị khác trên boong;

8. Quản lý và sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị và các dụng cụ thuộc bộ phận mình quản lý;

9. Trước khi tầu rời cảng, phải tổ chức chằng buộc chắc chắn các dụng cụ, thiết bị và hàng hóa chở trên boong, đóng hầm hàng, cửa kín nước, phủ bạt đậy hầm hàng, đóng nệm và xiết chặt tăng đơ theo đúng quy định;

10. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và các trang thiết bị khác;

11. Khi tầu hành trình gặp thời tiết xấu phải kiểm tra hàng hóa, vật tư trên boong và trong kho, xuồng cứu sinh, các cửa kín nước, nếu thấy cần thiết phải tiến hành chằng buộc gia cố lại;

12. Khi bốc dỡ hàng siêu trường siêu trọng, phải chuẩn bị thiết bị cẩu và trực tiếp điều khiển công việc cẩu hàng dưới sự giám sát của đại phó hoặc sỹ quan boong trực ca;

13. Khi tầu cập hoặc rời cầu hay đến gần khu vực neo đậu hoặc qua các khu vực nguy hiểm, thủy Thủ trưởng phải có mặt ở phía mũi tầu để thực hiện nhiệm vụ;

14. Đảm nhiệm nhiệm vụ của thủy thủ phó khi trên tầu không bố trí chức danh thủy thủ phó;

15. Trường hợp cần thiết, đảm nhiệm trực ca hoặc đốc ca theo sự phân công của đại phó.

Điều 22. Nhiệm vụ của thủy thủ phó

Thủy thủ phó chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thủy Thủ trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Quản lý các kho, bảo quản bạt đậy hầm hàng, các áo bạt che các máy móc, thiết bị trên boong, các dụng cụ và tài sản khác thuộc bộ phận boong; tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và thu hồi vật tư;

2. Bảo quản các dụng cụ và thiết bị cứu hỏa, trừ trang bị cứu hỏa ở buồng máy;

3. Phụ trách dây, pha chế sơn, điều khiển các máy móc trên boong như máy tời, cần cẩu và theo dõi hệ thống đèn pha, đèn cột, đèn hành trình;

4. Thực hiện công việc mộc, làm thang dây và điều khiển xuồng cứu sinh;

5. Trực tiếp nhận nước ngọt, kiểm tra và đo nước ngọt, nước dằn, nước la canh hầm hàng và ghi chép số liệu theo dõi hàng ngày;

6. Khi tầu ra, vào cảng, thủy thủ phó phải có mặt ở phía lái tầu để thực hiện nhiệm vụ;

7. Khi cần thiết, thủy thủ phó tham gia trực ca và đốc ca theo sự phân công của đại phó.

Điều 23. Nhiệm vụ của thủy thủ

Thủy thủ chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thủy Thủ trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo quản, bảo dưỡng vỏ, boong tầu, các máy móc thiết bị khác theo sự phân công của thủy Thủ trưởng hoặc thủy thủ phó;

2. Theo dõi việc bốc dỡ hàng hóa, kịp thời phát hiện những bao bì rách, bị ướt, bốc dỡ không đúng quy định và báo cáo sỹ quan trực ca boong biết để xử lý. Nắm vững công việc khi tầu ra, vào cảng, đóng mở hầm hàng, làm dây, nâng và hạ cần cẩu, đo nước, bảo quản, đưa đón hoa tiêu lên và rời tầu, thông thạo thông tin tín hiệu bằng cờ và đèn;

3. Nắm vững cấu trúc, đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tầu, các nơi quy định đặt các thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tầu, bảo quản và sử dụng các trang thiết bị đó đúng quy định;

4. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của tầu về chế độ làm việc, ăn ở, sinh hoạt, an ninh, trật tự và vệ sinh trên tầu.

5. Nếu thủy thủ được đào tạo và huấn luyện về kỹ thuật lặn thì khi thực hiện công việc dưới nước theo sự phân công của đại phó hoặc thủy Thủ trưởng phải đảm bảo an toàn và hoàn thành nhiệm vụ được giao;

Điều 24. Nhiệm vụ của thợ máy chính

Thợ máy chính chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy hai, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị theo yêu cầu và hướng dẫn của máy trưởng và các sỹ quan máy;

2. Bảo quản các máy công cụ và đồ nghề được trang bị tại xưởng của tầu;

3. Thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp đối với máy móc thiết bị bộ phận máy;

4. Khi cần thiết, thực hiện nhiệm vụ trực ca của thợ máy theo sự phân công của máy trưởng.

Điều 25. Nhiệm vụ của thợ máy

Thợ máy chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy hai và sự phân  công trực tiếp của sỹ quan máy trực ca, có nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện các công việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị, vệ sinh buồng máy, nơi làm việc, tiếp nhận phụ tùng, vật tư theo sự phân công của máy hai;

2. Sử dụng máy móc, thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, phòng độc, chống nóng, chống khói, lọc nước biển, dầu mỡ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy trình, quy phạm.

Điều 26. Nhiệm vụ của thợ điện

Thợ điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca máy nếu trên tầu không bố trí chức danh sỹ quan điện, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật. Không được đóng hoặc mở các cầu dao điện chính khi chưa được phép của sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca máy. Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho toàn tầu. Khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện để có biện pháp khắc phục;

2. Bảo đảm khai thác đúng quy trình kỹ thuật đối với các máy phát điện, máy phát điện sự cố, các động cơ điện cần cẩu, máy tời, điện phụ của máy diesel, ắc quy sự cố, điện tự động lò hơi, các máy quạt điện, các thiết bị khác về điện và hệ thống đèn chiếu sáng trên tầu;

3. Bảo dưỡng các trang thiết bị điện như thiết bị lái tự động, thiết bị liên lạc bằng điện thoại, sửa chữa và thay thế điện sinh hoạt theo sự hướng dẫn của sỹ quan điện.

Điều 27. Nhiệm vụ của nhân viên vô tuyến điện

Nhân viên vô tuyến điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan vô tuyến điện, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tầu mình với các tầu khác và với các đài vô tuyến điện trên bờ; thu nhận các thông tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;

2. Quản lý máy thu thanh, máy vô tuyến truyền hình, máy chiếu phim trên tầu.

Điều 28. Nhiệm vụ của quản trị

Quản trị chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của bộ phận phục vụ trên tầu. Lập kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi cho thuyền viên bộ phận phục vụ, nhận và phát lương cho nhân viên;

2. Lập và trình đại phó bản dự trù mua lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống của tầu và tổ chức mua, bảo quản, sử dụng hợp lý lương thực, thực phẩm đó;

3. Kiểm tra, theo dõi và lập kế hoạch báo cáo đại phó về việc dự trù mua sắm để thay thế hoặc bổ sung các dụng cụ, thiết bị cho nhà bếp, phòng ăn, buồng ở, phòng làm việc, câu lạc bộ. Tổ chức quản lý và sử dụng các dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của tầu do bộ phận mình phụ trách;

4. Phụ trách công việc tài chính của tầu và thực hiện các nghiệp vụ tài chính theo đúng quy định hiện hành;

5. Giúp thuyền trưởng trong việc giao dịch, tổ chức các buổi tiếp khách, chiêu đãi trên tầu;

6. Tham gia thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến vận chuyển hàng hóa trên tầu theo yêu cầu của đại phó;

7. Giúp phó ba thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến làm thủ tục xin phép cho tầu ra, vào cảng;

8. Sau mỗi chuyến đi, lập báo cáo tổng hợp trình thuyền trưởng về quyết toán thu và chi của tầu;

9. Chậm nhất 03 giờ trước khi tầu rời cảng phải báo cáo đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi;

10. Trường hợp không bố trí chức danh quản trị thì nhiệm vụ quản trị tầu do phó ba đảm nhiệm.

Điều 29. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế

Bác sỹ hoặc nhận viên y tế chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:

1. Phụ trách về y tế, vệ sinh trên tầu, theo dõi sức khỏe, thực hiện cấp cứu và điều trị bệnh cho thuyền viên, hành khách và những người khác có mặt trên tầu; trường hợp cần thiết cho bệnh nhân nghỉ hoặc đưa bệnh nhân đi điều trị ở bệnh viện;

2. Tiếp nhận và điều trị bệnh nhân trên tầu; trực tiếp kiểm tra và báo cáo đại phó biết tình hình vệ sinh buồng ở của thuyền viên và hành khách, nhà ăn, câu lạc bộ và những nơi công cộng khác; báo cáo đại phó biết về tình hình điều trị bệnh nhân;

3. Kiểm tra chất lượng của lương thực, thực phẩm, nước ngọt sử dụng trên tầu va tiến hành kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh của bộ phận nhà bếp, nhà ăn, khách sạn. Tham gia lập thực đơn hàng ngày của thuyền viên và hành khách;

4. Định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho thuyền viên, báo cáo thuyền trưởng những người mắc bệnh truyền nhiễm; kiểm tra, theo dõi việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường sống;

5. Quản lý sổ tiêm chủng của thuyền viên;

6. Lập dự trù bổ sung và thay thế các dụng cụ y tế, thuốc men; kiểm kê tủ thuốc hàng tháng, hàng quý và báo cáo thuyền trưởng; giữ gìn, bảo quản thuốc và dụng cụ y tế theo đúng quy định.

7. Kiểm tra túi thuốc xuồng cứu sinh, có kế hoạch bổ sung thay thế theo định kỳ;

8. Hướng dẫn cho thuyền viên phương pháp cấp cứu khi gặp tai nạn và các kiến thức thông thường về vệ sinh phòng bệnh mùa hè, mùa đông, khu vực hàn đới và nhiệt đới;

9.  Trước mỗi chuyến đi phải kiểm tra giấy chứng nhận sức khỏe của thuyền viên, sổ tiêm chủng của thuyền viên, giấy chứng nhận diệt chuột, giấy chứng nhận tiêm phòng dịch cho gia súc (nếu có);

10. Tổ chức thực hiện pháp luật Việt Nam và quốc tế về y tế, bảo hộ lao động trên tầu;

11. Chăm sóc người sinh, bảo quản thi hài người chết trên tầu;

12. Chậm nhất 03 giờ trước khi tầu rời cảng phải báo cáo cho đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi;

13. Sau mỗi chuyến đi phải tập hợp báo cáo về tình hình sức khỏe của thuyền viên. Nếu cần thiết lập danh sách và báo cáo thuyền trưởng, chủ tầu biết những người cần phải kiểm tra sức khỏe;

14. Quản lý phòng khám bệnh, phòng mổ, phòng cách ly, phòng bệnh nhân, trang thiết bị y tế, thuốc men. Nếu trên tầu không bố trí chức danh bác sỹ hoặc nhân viên y tế thì nhiệm vụ y tế trên tầu do thuyền trưởng phân công.

Điều 30. Nhiệm vụ của phục vụ viên

Phục vụ viên chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó, có nhiệm vụ sau đây:

1. Đảm nhiệm công việc phục vụ trên tầu; trường hợp có hai phục vụ viên trở lên thì nhiệm vụ cụ thể do đại phó quy định;

2. Phục vụ viên có nhiệm vụ phục vụ phòng ăn của tầu, làm vệ sinh buồng ở của thuyền trưởng, sỹ quan, phòng làm việc, câu lạc bộ, buồng tắm, buồng vệ sinh;

3. Giặt, là khăn trải bàn, ga, chăn, chiếu màn và lập dự trù mua bổ sung thay thế các đồ dùng trên trình đại phó duyệt. Nếu trên tầu có hai phục vụ viên trở lên thì nhiệm vụ cụ thể của mỗi người do đại phó quy định.

Điều 31. Nhiệm vụ của bếp trưởng

Bếp trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của quản trị, có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức thực hiện các công việc của nhà bếp và trực tiếp chuẩn bị bữa ăn hàng ngày cho thuyền viên và hành khách;

2. Tổ chức bảo quản và sử dụng lương thực, thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt và đời sống thuyền viên và hành khách;

3. Nhận và phân phối lương thực, thực phẩm cho cấp dưỡng chuẩn bị các bữa ăn hàng ngày và chuẩn bị thực đơn, bảo đảm đúng định lượng, hợp vệ sinh;

4. Quản lý kho lương thực, thực phẩm, dụng cụ và trang thiết bị nhà bếp. Tổ chức sửa chữa những vật dụng hư hỏng và lập dự trù mua bổ sung, thay thế các vật dụng đó;

5. Giữ gìn vệ sinh nhà bếp, dụng cụ và trang thiết bị của phòng ăn.

Điều 32. Nhiệm vụ của cấp dưỡng

Cấp dưỡng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của bếp trưởng, có nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện các công việc của nhà bếp, bảo đảm đúng chế độ ăn uống cho thuyền viên;

2. Trường hợp không bố trí chức danh bếp trưởng thì nhiệm vụ của bếp trưởng do cấp dưỡng đảm nhiệm. Trên tầu không bố trí chức danh bếp trưởng và cấp dưỡng thì đại phó phân công thuyền viên của tầu phục vụ.

Điều 33. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ hành khách

Tổ trưởng phục vụ hành khách chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp phụ trách nhân viên phục vụ buồng khách; lập và trình thuyền phó hành khách kế hoạch làm việc và nghỉ cho nhân viên phục vụ buồng khách và nội quy buồng ở;

2. Khi khách lên và xuống tầu phải có mặt tại cửa cầu thang để đón hoặc tiễn hành khách và giao cho nhân viên phục vụ đưa khách nhận buồng;

3. Sau khi tầu rời cảng, phải kiểm tra các buồng khách, ghi số giường còn thừa, thiếu báo cáo đại phó hành khách biết;

4. Thông báo cho hành khách biết nội quy đi tầu, những phương tiện, đồ dùng được quyền sử dụng và cách thức sử dụng, bảo quản các phương tiện, đồ dùng đó;

5. Hàng ngày kiểm tra, đôn đốc nhân viên phục vụ buồng khách thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và nhắc nhở hành khách thực hiện đúng nội quy của tầu;

6. Nhận, phân phối những tiện nghi, đồ dùng của các buồng khách;

7. Cùng với đại phó hành khách giải quyết những trường hợp vi phạm nội quy,  xâm phạm tài sản của tầu, của hành khách và những việc có liên quan giữa hành khách với nhân viên phục vụ trên tầu;

8. Lập biên bản và thanh toán các khoản tiền bồi thường hư hỏng các đồ dùng, tiện nghi do hành khách gây ra;

9. Trước khi tầu rời cảng, báo cáo thuyền phó hành khách biết việc chuẩn bị cho chuyến đi theo nhiệm vụ của mình.

Điều 34. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ hành khách

Nhân viên phục vụ hành khách chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổ trưởng phục vụ hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Phục vụ hành khách, quản lý tài sản và tiện nghi đồ dùng cho hành khách thuộc các buồng mình phụ trách;

2. Hàng ngày vệ sinh buồng khách, buồng tắm, buồng vệ sinh, hành lang;

3. Tiếp nhận hành khách lên tầu, hướng dẫn, giúp đỡ hành khách nhận buồng, sắp xếp chỗ ở đúng số vé, giao tiện nghi sinh hoạt, chìa khóa buồng cho hành khách, hướng dẫn hành khách biết sử dụng áo phao cứu sinh, lối xuống xuồng cứu sinh khi có báo  động “bỏ tầu”;

4. Trước khi hành khách rời tầu, kiểm tra các tiện nghi đồ dùng của buồng khách. Nếu còn đủ và không hử hỏng thì giao lại phiếu cho hành khách và nhận lại chìa khóa buồng, nếu phát hiện có hư hỏng, mất mát thì mời hành khách ở lại chờ ý kiến giải quyết của thuyền phó hành khách và tổ trưởng phục vụ hành khách;

5. Sau khi hành khách đã rời tầu, phải tiến hành ngay việc vệ sinh , thay đổi các vật dụng của bồng khách và chuẩn bị sẵn sàng tiếp nhận hành khách mới;

6. Thường xuyên có mặt ở khu vực buồng khách được phân công để kịp thời giúp đỡ hành khách khi có yêu cầu;

7. Báo ngay cho tổ trưởng phục vụ hành khách biết những tiện nghi bị hư hỏng ở buồng khách để có biện pháp giải quyết;

8. Khi có gió to, sóng lớn, đóng các cửa úp lô, cửa kín nước ở những buồng hành khách thuộc mình phụ trách;

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổ trưởng phục vụ hành khách sau khi đã được thuyền phó hành khách chấp thuận.

Điều 35. Nhiệm vụ của tổ trưởng phục vụ bàn

Tổ trưởng phục vụ bàn chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Điều hành và phụ trách nhân viên phục vụ phòng ăn, phòng giải khát, quản lý  dụng cụ phòng ăn, phòng giải khát;

2. Phân phối các dụng cụ, thiết bị cho nhân viên phục vụ bàn ăn, giải khát;

3. Bảo quản tốt các dụng cụ, trang thiết bị của phòng ăn, phòng giải khát;

4. Dự trù mua sắm, thay thế và sửa chữa những hư hỏng đối với các dụng cụ, trang thiết bị của phòng ăn, phòng giải khát;

5. Trực tiếp phục vụ những buổi chiêu đãi trên tầu cùng với phục vụ viên của tầu;

6. Lập và trình thuyền phó hành khách duyệt kế hoạch làm việc và nghỉ cho bộ phận phục vụ bàn ăn, bàn giải khát;

7. Lập biên bản bồi thường đối với những hành khách làm hư hỏng hoặc mất mát tài sản, đồ dùng thuộc mình phụ trách; trường hợp cần thiết phải báo ngay cho thuyền phó hành khách biết.

Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ bàn

Nhân viên phục vụ bàn chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của tổ trưởng phục vụ bàn và có nhiệm vụ sau đây:

1. Phục vụ hành khách theo yêu cầu của thực đơn;

2. Quản lý phòng ăn, phòng giải khát và các dụng cụ, thiết bị thuộc mình phụ trách;

3. Thực hiện vệ sinh phòng ăn, phòng giải khát và dụng cụ, thiết bị của các phòng đó.

Điều 37. Nhiệm vụ của quản lý kho hành lý

Quản lý kho hành lý chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây;

1. Quản lý các tài sản, đồ dùng, các kho và phòng công cộng phục vụ hành khách;

2. Nhận và giao hành lý của hành khách gửi theo chuyến đi;

3. Xuất, nhập và quản lý các đồ dùng bằng gỗ, những dụng cụ và  tiện nghi khác trang bị cho buồng hành khách, phòng ăn, phòng giải khát, buồng tắm, buồng vệ sinh, câu lạc bộ;

4. Giữ sổ tài sản và các chứng từ khác thuộc mình quản lý;

5. Tổ chức sửa chữa những hư hỏng của các vật dụng thuộc bộ phận mình phụ trách;

6. Giao và bảo quản hành lý của hành khách; trường hợp hư hỏng, mất mát hành lý của hành khách thì phải bồi thường theo quy định;

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền phó hành khách phân công.

Điều 38. Nhiệm vụ của thợ giặt là

Thợ giặt là chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổ trưởng phục vụ hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Giặt, là những đồ dùng bằng vải như chăn màn, áo gối, ga, khăn trải bàn, khăn mặt, khăn tắm phục vụ hành khách;

2. Quản lý và sử dụng máy giặt, bàn là, nếu hư hỏng phải báo cáo với tổ trưởng phục vụ hành khách để có kế hoạch sửa chữa, thay thế;

3. Lập dự trù vật liệu, đồ dùng cho việc giặt là;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổ trưởng tổ phục vụ hành khách hoặc của thuyền phó hành khách.

Điều 39. Nhiệm vụ của kế toán

Kế toán chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Thanh toán, quyết toán các khoản thu, chi liên quan đến hành khách;

2. Lập dự trù mua thường xuyên hoặc đột xuất các đồ dùng, văn hóa phẩm, lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác phục vụ hành khách, thuyền viên để thuyền phó hành khách trình thuyền trưởng;

3. Viết phiếu xuất, nhập các đồ dùng, văn hóa phẩm, lương thực, thực phẩm ở các kho thuộc bộ phận hành khách và thuyền viên theo lệnh của thuyền phó hành khách;

4. Viết phiếu thu các khoản tiền bán vé, ăn uống và các khoản khác;

5. Quản lý sổ sách, chứng từ thu, chi liên quan đến hành khách;

6. Lập quyết toán các khoản thu, chi để trình thuyền phó hành khách sau mỗi chuyến đi.

Điều 40. Nhiệm vụ của thủ quỹ

Thủ quỹ chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Quản lý ngân quỹ liên quan đến hành khách;

2. Thu, chi các khoản tiền theo phiếu thu, phiếu chi của kế toán;

3. Lưu giữ các chứng từ, sổ sách về thu chi;

4. Quản lý và làm đầy đủ thủ tục xuất, nhập các loại vé ra trên tầu;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thuyền phó hành khách.

Điều 41. Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng

Nhân viên bán hàng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bán hàng phục vụ hành khách;

2. Lập sổ sách, hồ sơ, chứng từ quản lý tài sản trong gian hàng và các loại hàng hóa để bán cho hành khách theo đúng quy định;

3. Dự trù mua các loại hàng hóa để bán cho hành khách và trình thuyền phó hành khách duyệt;

4. Nhận và đưa hàng xuống tầu bảo đảm chất lượng và số lượng;

5. Việc bán hàng phải theo bảng giá do thuyền phó hành khách duyệt và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ theo đúng quy định;

6. Bảo đảm quầy bán hàng trên tầu luôn sạch và đẹp;

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thuyền phó hành khách.

Điều 42. Nhiệm vụ của nhân viên bán vé

Nhân viên bán  vé do thuyền phó hành khách chỉ định sau khi được thuyền trưởng chấp thuận, có nhiệm vụ sau đây:

1. Hàng ngày nhận các loại vé bán cho hành khách, chịu bồi thường về những mất mát do mình gây ra;

2. Cuối mỗi ngày phải làm thủ tục thanh toán và nộp tiền mặt cho thủ quỹ tầu;

3. Giữ gìn trật tự vệ sinh nơi bán vé;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của thuyền phó hành khách.

Điều 43. Nhiệm vụ của trật tự viên

Trật tự viên chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền phó hành khách, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm trật tự, an ninh cho hành khách khi lên tầu, xuống tầu và trong quá trình ở trên tầu;

2. Kịp thời giải quyết, ngăn chặn các hành động phi pháp, làm mất trật tự an ninh trên tầu;

3. Khám xét tại chỗ và lập biên bản những vụ phạm pháp quả tang trên tầu. Lập hồ sơ những vụ vi phạm pháp luật do hành khách phát giác;

4. Tham gia lập biên bản các trường hợp hành khách bị tai nạn, bị chết trên tầu hoặc các trường hợp chết có liên quan đến hành khách;

5. Quản lý những người bị tạm giữ trên tầu và giao những người này cho chính quyền cảng đến cùng với những giấy tờ cần thiết; nếu tầu ở nước ngoài mà người bị tạm giữ là người Việt Nam, thì có quyền giữ cho đến khi về nước theo lệnh của thuyền trưởng;

6. Nếu trên tầu có nhiều trật tự viên thì thuyền phó hành khách chỉ định một tổ trưởng để phụ trách chung.

Điều 44. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh

Thợ máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan máy lạnh, có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo quản, bảo dưỡng, vận hành các máy móc và thiết bị của hệ thống làm lạnh trên tầu như hầm hàng, kho thực phẩm hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống làm mát và hệ thống khác theo đúng quy trình, quy phạm;

2. Sửa chữa máy móc, thiết bị làm lạnh của tầu theo sự phân công và hướng dẫn của sỹ quan máy lạnh hoặc máy hai.

Điều 45. Nhiệm vụ của thợ bơm

Thợ bơm chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy hai, có nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện bơm dầu hoặc bơm nước vào các hầm hàng theo lệnh của đại phó và chịu sự giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của sỹ quan trực ca máy;

2. Làm vệ sinh, bảo dưỡng hệ thống đường ống và thiết bị phục vụ cho các loại bơm theo đúng quy trình kỹ thuật và vận hành thành thạo máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý; sửa chữa máy móc, thiết bị đó theo sự hướng dẫn của máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy;

3. Sử dụng các phương tiện cứu hỏa ở buồng bơm, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng của các máy móc, thiết bị do mình phụ trách để khắc phục hoặc báo cáo máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy giải quyết.

Mục 3: TRỰC CA TRÊN TẦU BIỂN

Điều 46. Trực ca của thuyền viên

1. Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức việc trực ca 24 giờ trong ngày. Đại phó, thuyền phó hành khách và máy trưởng có trách nhiệm giúp thuyền trưởng kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc trực ca trên tầu.

2. Trực ca là nhiệm vụ của thuyền viên. Ca trực của mỗi thuyền viên được chia thành ca biển và ca bờ;

a) Ca biển trực 04 giờ và mỗi ngày trực 02 ca cách nhau 08 giờ;

b) Ca bờ do thuyền trưởng quy định, căn cứ vào điều kiện cụ thể khi tầu neo đậu.

3. Thuyền viên trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Không được bỏ vị trí hay bàn giao ca trực cho người khác nếu chưa được phép của thuyền trưởng, máy trưởng hoặc của sỹ quan trực ca;

b) Khi có báo động vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trực ca của mình và chỉ khi nào có người khác đến thay thế mới được rời khỏi vị trí đến nơi quy định theo bản phân công báo động.

c) Trong thời gian trực ca phải ghi chép đầy đủ tình hình trong ca trực vào sổ nhật ký của bộ phận mình theo quy định;

d) Nghiêm cấm thuyền viên làm những việc khác không thuộc nhiệm vụ của ca trực;

4. Việc giao ca phải được tiến hành ngay tại nơi trực ca. Sỹ quan trực ca phải nhận ca ít nhất 15 phút trước khi ca trực bắt đầu. Các thuyền viên khác nhận ca ít nhất 5 phút trước khi ca trực bắt đầu. Thuyền viên giao ca phải thông báo cho người nhận ca ít nhất 15 phút trước khi ca trực bắt đầu.

5. Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật và điều kiện khai thác của tầu, thuyền trưởng quy định cụ thể chế độ trực ca cho thuyền viên thuộc bộ phận vô tuyến điện, máy lạnh và bộ phận điện của tầu.

Điều 47. Trang phục khi trực ca

1. Thuyền viên trực ca phải mặc trang phục, khi trực ca bờ phải mang băng trực ở tay trái. Băng trực ca gồm ba sọc ngang, bề rộng của băng 45 mm với mỗi sọc rộng 15 mm. Mầu băng trực ca được quy định như sau:

a) Băng của sỹ quan trực ca có màu: xanh đậm - trắng - xanh đậm;

b) Băng của thuyền viên trực ca có các màu: đỏ - trắng - đỏ.

2. Chủ tầu có trách nhiệm cung cấp trang phục và băng trực ca.

Điều 48. Thẩm quyền cho phép người lạ lên tầu

1. Thuyền trưởng, sỹ quan trực ca boong và sỹ quan an ninh có quyền cho phép người lạ lên tầu.

2. Thuyền trưởng có quyền cho phép người lạ vào buồng lái, buồng hải đồ, buồng vô tuyến điện.

3. Thuyền trưởng, máy trưởng có quyền cho phép những người lạ xuống buồng máy và vào các khu vực khác thuộc bộ phận máy quản lý.

Điều 49. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca boong

1. Sỹ quan trực ca boong chịu sự chỉ huy trực tiếp của thuyền trưởng. Khi tầu đậu ở cảng hoặc tại các khu vực neo đậu, nếu thuyền trưởng vắng mặt thì sỹ quan trực ca boong chịu sự chỉ huy của đại phó; ngoài thuyền trưởng, không ai có quyền hủy bỏ hoặc thay đổi ca trực của sỹ quan trực ca boong; sỹ quan trực ca boong không được tự động rời vị trí trực ca nếu không được phép của thuyền trưởng hay đại phó khi được thuyền trưởng ủy quyền.

2. Sỹ quan trực ca boong có nhiệm vụ chung sau đây:

a) Điều hành ca trực để bảo đảm an toàn cho người, tầu, hàng hóa và trật tự vệ sinh trên tầu; chú ý quan sát, theo dõi tình hình xung quanh tầu;

b) Áp dụng những biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn cho tầu và cho sự hoạt động bình thường của tầu;

c) Khi xuất hiện các nguy cơ đe dọa đến an toàn của tầu như cháy, nổ, thủng hay có người rơi xuống biển thì tự mình phát tín hiệu báo động và áp dụng những biện pháp hợp lý để loại trừ những nguy cơ đó; trong mọi trường hợp đều phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại phó;

d) Giữ nguyên hải đồ của chuyến hành trình có thao tác hướng đi của tầu cho đến khi tầu vào cảng; trường hợp xảy ra tai nạn hàng hải, phải tìm mọi biện pháp bảo vệ cho đến khi kết thúc việc điều tra tai nạn.

3. Sỹ quan trực ca boong khi trực ca biển có nhiệm vụ sau đây:

a) Nắm vững tình hình hoạt động của tầu, các điều kiện có liên quan đến khu vực hành trình để chủ động tiếp nhận ca trực;

b) Khi mới nhận ca phải kiểm tra vị trí tầu trên hải đồ, so sánh với chỉ số của tốc độ kế; kiểm tra hướng la bàn, sai số la bàn và đèn hành trình; kiểm tra hướng lái theo la bàn con quay và la bàn từ, so sách các chỉ số đó; tiến hành thủ tục nhận ca theo đúng quy định;

c) Trong thời gian trực ca biển, sỹ quan trực ca boong phải luôn luôn có mặt ở buồng lái, chỉ được vào buồng hải đồ để tác nghiệp hải đồ trong thời gian ngắn sau khi đã giao việc theo dõi, quan sát phía trước mũi tầu cho thủy thủ trực ca; tiến hành xác định vị trí tầu; thường xuyên theo dõi sự hoạt động của đèn hành trình;

d) Sau mỗi giờ và mỗi lần thay đổi hướng đi, so sánh chỉ số la bàn từ với la bàn con quay, giữ hướng lái theo hướng đi đã định và xác định lại vị trí của tầu;

đ) Khi có sương mù, mưa rào, mưa tuyết và các hiện tượng thời tiết khác làm hạn chế tầm nhìn của tầu, kịp thời báo cáo thuyền trưởng và thông báo cho sỹ quan trực ca máy. Sử dụng rađa, kiểm tra thiết bị phát tín hiệu sương mù, bố trí người quan sát phía trước mũi tầu, hiệu chỉnh đồng hồ ở buồng lái, buồng máy; xác định vị trí tầu và hành động theo lệnh của thuyền trưởng. Trường hợp tầm nhìn xa của tầu bị hạn chế đột ngột, khi thuyền trưởng chưa kịp lên buồng lái, sỹ quan trực ca boong có thể cho tầu giảm tốc độ và phát tín hiệu sương mù;

e) Trường hợp biển động, phải sử dụng những biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho hành trình của tầu;

g) Kiểm tra nước la canh và ghi kết quả vào nhật ký hàng hải; trường hợp thấy mực nước không bình thường phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng và đại phó biết để có biện pháp xử lý. Mỗi ca biển phải tiến hành đo nước la canh ít nhất một lần vào cuối ca trực;

h) Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn khi đón hao tiêu lên tầu và tiễn hoa tiêu rời khỏi tầu;

i) Đặc biệt chú ý đến an toàn của xuồng cứu sinh, vật tư, thiết bị và hàng hóa chở trên boong, bạt đậy hầm hàng hoặc nắp hầm hàng;

k) Trường hợp có người rơi xuống biển, phải báo động toàn tầu và tự mình áp dụng những biện pháp thích hợp để cứu giúp và phải báo ngay cho thuyền trưởng;

l) Khi tầu neo, phải xác định vị trí neo, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp tầu bị trôi neo, đứt neo và báo ngay cho thuyền trưởng;

m) Theo dõi, ghi chép tình hình khí tượng thủy văn.

4. Sỹ quan trực ca boong khi trực ca bờ có nhiệm vụ sau đây:

a) Phải tiếp nhận từ ca trực trước về tình hình chung trên tầu, công việc làm hàng, sửa chữa, số lượng thuyền viên có mặt trên tầu, những công việc cần thiết khác liên quan đến bảo đảm an toàn cho tầu; khi tầu neo đậu phải theo dõi thời tiết và tình hình xung quanh tầu, kiểm tra vị trí neo bằng mọi phương pháp và sử dụng những biện pháp cần thiết để tránh trôi neo;

b) Khi đậu ở cảng cần chú ý theo dõi mớn nước của tầu, các dây buộc tầu, các tấm chắn chuột, cầu thang lên xuống tầu và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cảng; theo dõi việc bốc dỡ hàng hóa và kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại diện phó biết những diễn biến có thể gây tổn thất đối với hàng hóa và ảnh hưởng đến an toàn của tầu; đảm bảo cầu thang phải có lưới bảo hiểm, cạnh cầu tahng phải có phao cứu sinh và đủ ánh sáng vào ban đêm;

c)  Trước khi thử máy chính, phải chú ý quan sát các chướng ngại vật sau lái; khi thử máy cần chú ý đến các dây buộc tầu;

d) Khi thời tiết xấu và nhận được tin bão phải thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng chống bão cho tầu;

đ) Trường hợp trên tầu có báo động nhưng vắng mặt thuyền trưởng và đại phó, sỹ quan trực ca boong phải trực tiếp chỉ huy thuyền viên có mặt trên tầu thực hiện các biện pháp thích hợp để loại trừ các tai nạn, sự cố. Trường hợp có báo động của những tầu đậu gần mình thì phải tiến hành liên lạc và nếu cần thiết thì phải tổ chức giúp đỡ khi tầu đó yêu cầu; báo cáo thuyền trưởng biết tình hình trên tầu trong thời gian thuyền trưởng vắng mặt;

e) Giám sát việc thực hiện công việc hàng ngày và công việc sửa chữa do bộ phận mình phụ trách tiến hành; kiểm tra và theo dõi việc thực hiện nội quy phòng cháy - chữa cháy và an toàn lao động trên tầu;

g) Ban đêm phải tổ chức tuần tra và quan sát tình hình xung quanh tầu;

h) Ghi danh sách số người đi bờ, từ bờ trở về tầu và báo cáo thuyền trưởng biết số người đi bờ về trễ giờ;

i) Trong thời gian nghỉ có số đông thuyền viên đi bờ, sỹ quan trực ca boong phải tổ chức số người còn lại ở tầu để sẵn sàng bảo vệ an toàn cho tầu;

k) Trường hợp có người trên bờ lên tầu làm việc, sỹ quan trực ca boong phải tổ chức theo dõi quá trình làm việc của những người đó;

l) Trong thời gian tầu không làm hàng, ban đêm sỹ quan trực ca boong có thể nghỉ tại buồng riêng của mình nhưng vẫn phải mặc trang phục trực ca;

m) Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng, che bạt và hệ thống thông hơi hầm hàng, việc chằng buộc, bốc dỡ hàng hóa.

Điều 50. Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca máy

1. Sỹ quan trực ca máy chịu sự chỉ huy trực tiếp của máy trưởng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hành động của mình liên quan đến việc vận hành các máy móc, thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm sự hoạt động bình thường của tất cả các máy móc, thiết bị. Sỹ quan trực ca máy không được tự ý bỏ ca trực khi chưa có sự đồng ý của máy trưởng hay máy hai được máy trưởng ủy quyền.

2. Sỹ quan trực ca máy có nhiệm vụ sau đây:

a) Điều hành thợ máy, sỹ quan điện, thợ điện; thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của các máy, thiết bị, lò, nồi hơi theo đúng quy trình kỹ thuật;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ca trực ở buồng máy, buồng lò, bảo đảm trật tự và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;

c) Bảo đảm các máy móc thuộc bộ phận máy hoạt động bình thường, an toàn và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra;

d) Theo dõi công việc sửa chữa của những người trên bờ xuống tầu làm việc thuộc bộ phận mình phụ trách, bảo đảm an toàn lao động và an toàn kỹ thuật cho tầu;

đ) Theo dõi tiêu hao nhiên liệu, sử dụng các vật tư kỹ thuật của tầu;

e) Tiến hành đo dầu, nước ở các két; bơm nước la canh buồng máy, nước dằn, nhiên liệu để điều chỉnh tầu theo yêu cầu của sỹ quan trực ca boong; khi tiến hành bơm nước thải các loại phải thực hiện theo đúng quy định;

g) Khi tầu hành trình, sỹ quan trực ca máy có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh từ buồng lái của thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca boong;

h) Sỹ quan trực ca máy không có quyền tự ý thay đổi chế độ làm việc của máy chính hay các máy móc khác. Trong trường hợp cần thiết nếu phải thay đổi chế độ làm việc hoặc cho ngừng làm việc thì sỹ quan trực ca máy phải báo trước cho sỹ quan trực ca boong và máy trưởng biết;

i) Khi có sự cố hay có nguy cơ đe dọa đến sinh mạng con người thì sỹ quan trực ca máy có quyền cho ngừng máy chính hay các máy khác và phải báo ngay cho sỹ quan trực ca boong và máy trưởng biết. Trường hợp xét thấy việc ngừng máy chính hay các máy khác có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng cho tầu thì thuyền trưởng có quyền yêu cầu sỹ quan trực ca máy tiếp tục cho các máy móc đó hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hậu quả có thể xảy ra. Trong trường hợp này sỹ quan trực ca máy phải ghi mệnh lệnh của thuyền trưởng vào nhật ký máy và thuyền trưởng phải ghi vào nhật ký hàng hải;

k) Khi vắng mặt máy trưởng, sỹ quan trực ca máy không có quyền khởi động máy chính, trừ trường hợp thật cần thiết nhưng phải có lệnh của thuyền trưởng;

l) Không được tiến hành giao nhận ca khi tầu đang điều động cập hoặc rời cầu hay trong thời gian đang ngăn ngừa tai nạn và sự cố, nếu không có sự đồng ý của máy trưởng;

m) Khi bàn giao ca, sỹ quan nhận ca có trách nhiệm tự mình kiểm tra trạng thái hoạt động của các máy móc, thiết bị động lực, chế độ làm việc, tình trạng kỹ thuật của máy móc và thiết bị. Sỹ quan giao ca có trách nhiệm bàn giao cụ thể và nói rõ những khuyến nghị cần thiết cho sỹ quan nhận ca.

Điều 51. Nhiệm vụ trực ca của thủy thủ

1. Thủy thủ trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan trực ca boong. Việc nhận và giao ca của thủy thủ do sỹ quan trực ca boong quyết định.

2. Thủy thủ trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Không được rời khỏi vị trí của mình và phải hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách mẫn cán; khi nhận ca phải tìm hiểu cụ thể tình hình của ca trực;

b) Khi nhận ca lái, thủy thủ trực ca phải tiếp nhận hướng lái và giữ nguyên hướng đi đã định. Trong khi lái chú ý theo dõi hoạt động của bộ phận chỉ hướng lái và hệ thống thiết bị lái; kịp thời báo cho sỹ quan trực ca boong biết những sai lệch của hướng lái;

c) Khi tầu neo đậu ở cảng, phải có mặt ở vị trí do sỹ quan trực ca boong chỉ định và thi hành các mệnh lệnh của sỹ quan trực ca boong;

d) Khi trực ca cầu thang phải ghi tên khách lên xuống tầu vào nhật ký trực ca, không được phép cho người lạ mặt lên tầu nếu không có được sỹ quan trực ca boong chấp thuận. Khi xảy ra tai nạn, sự cố phải kịp thời phát tín hiệu báo động và hành động theo lệnh của sỹ quan trực ca boong;

đ) Theo dõi việc bốc dỡ hàng hóa, kịp thời phát hiện những bao bì rách, bị ướt, bốc dỡ không đúng quy định và báo cáo cho sỹ quan trực ca boong biết để xử lý;

e) Chiếu sáng biểu trưng của tầu sơn trên ống khói vào ban đêm trong suốt thời gian tầu neo, đậu ở cảng.

Điều 52. Nhiệm vụ trực ca của thợ máy

1. Thợ máy trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan trực ca máy; việc nhận và giao ca do sỹ quan trực ca máy quyết định.

2. Thợ máy trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Nắm vững tình trạng kỹ thuật  và chế độ làm việc của máy móc, thiết bị ở buồng máy;

b) Tiếp nhận từ thợ máy giao ca tình hình hoạt động của máy móc, thiết bị và các khuyến nghị, mệnh lệnh của ca trước còn phải thực hiện. Báo cho sỹ quan máy trực ca biết về việc nhận ca của mình;

c) Khi trực ca, thợ máy phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của các máy móc, thiết bị được giao. Thực hiện đúng quy trình vận hành máy móc, thiết bị và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;

d) Khi phát hiện có hiện tượng máy móc hoạt động không bình thường hoặc những hỏng hóa của máy móc, thiết bị phải kịp thời có biện pháp thích hợp để xử lý và báo cho sỹ quan trực ca máy biết để có biện pháp khắc phục.

Điều 53. Nhiệm vụ trực ca của thợ điện

1. Thợ điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện nếu trên tầu có bố trí chức danh sỹ quan điện. Trường hợp trên tầu không bố trí chức danh thợ điện thì việc trực ca điện do sỹ quan điện đảm nhiệm.

2. Thợ điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Nhận bàn giao tình trạng làm việc của máy móc, thiết bị điện;

b) Báo cho sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện biết về việc nhận ca của mình;

c) Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật;

d) Không được đóng hoặc mở các cầu dao điện chính khi chưa được phép của  sỹ quan điện hoặc sỹ quan trực ca máy;

đ) Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho tầu; khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan trực ca máy hoặc sỹ quan điện để có biện pháp khắc phục.

Điều 54. Nhiệm vụ trực ca của nhân viên vô tuyến điện

1. Nhân viên vô tuyến điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan vô tuyến điện và trực ca theo chế độ thông tin vô tuyến điện hàng hải. Nếu trên tầu định biên số nhân viên vô tuyến điện không đủ thì sỹ quan vô tuyến điện phải đi ca. Trường hợp trên tầu không bố trí chức danh nhân viên vô tuyến điện thì trực ca vô tuyến điện do sỹ quan vô tuyến điện đảm nhiệm.

2. Nhân viên vô tuyến điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tầu mình với các tầu khác và với các đài vô tuyến điện trên bờ. Thu nhận các thông tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;

b) Khi nhận ca phải nắm vững trạng thái hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện, nhất là các máy tự động thu phát tín hiệu cấp cứu;

c) Ghi nhật ký vô tuyến điện;

d) Thực hiện việc thu nhận thông tin liên lạc phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế;

đ) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu, phải báo ngay cho sỹ quan trực ca boong và sỹ quan vô tuyến điện biết. Đồng thời, thực hiện lệnh của thuyền trưởng phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế;

e) Chỉ phát đi những tín hiệu báo động, tín hiệu cấp cứu khẩn cấp khi có lệnh của thuyền trưởng hoặc của người được thuyền trưởng ủy quyền;

g) Trong thời gian “im lặng” do quy tắc thông tin vô tuyến điện hàng hải quốc tế quy định phải đình chỉnh mọi công việc thông tin liên lạc và hiệu chỉnh trên các làn sóng gọi và báo tai nạn 500 KHz;

h) Chấp hành đúng quy định trên làn sóng báo tai nạn, cấp cứu khi gọi hoặc trả lời các đài khác. Trong thời gian liên lạc thông tin không được phép nói chuyện hoặc làm việc riêng;

i) Phải chấp hành đúng quy định sử dụng các làn sóng do các đài ven biển hoặc đài kiểm tra yêu cầu;

k) Mỗi ngày ít nhất một lần phải kiểm tra để hiệu chỉnh giờ ở buồng vô tuyến điện và buồng lái với các đài báo giờ;

l) Không được rời khỏi vị trí trực ca hoặc làm việc riêng trong khi trực ca. Nghiêm cấm việc cho người lạ mặt hoặc các thuyền viên không có nhiệm vụ vào buồng vô tuyến điện. Điện báo viên chỉ có thể rời vị trí ca trực khi được thuyền trưởng hay sỹ quan vô tuyến điện chấp thuận;

m) Mọi điện tín chuyển đi đều phải có sự chấp thuận của thuyền trưởng;

n) Nếu đài phát trên tầu có công suất lớn hay việc liên lạc có thuận lợi hơn thì phải tương trợ, giúp đỡ các đài khác khi đài đó yêu cầu;

o) Phải giữ bí mật tuyệt đối các điện tín, nội dung giao dịch vô tuyến điện. Chỉ có thuyền trưởng mới được quyền kiểm tra nội dung của các bức điện;

p) Phải báo cáo cho sỹ quan vô tuyến điện những hư hỏng hay sự làm việc không bình thường của các thiết bị vô tuyến điện; đồng thời, phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp khắc phục, sửa chữa;

q) Ít nhất 01 giờ trước khi giao ca phải kiểm tra hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện và ghi kết quả kiểm tra vào nhật ký trực ca vô tuyến điện.

Mục 4: BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT TRÊN TẦN BIỂN

Điều 55. Phân công báo động trên tầu

1. Trên tầu phải lập bảng phân công báo động về cứu hỏa, cứu người rơi xuống biển, cứu thủng tầu và bỏ tầu.

2. Trong bảng phân công báo động phải quy định rõ:

a) Nhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành khách khi có báo động;

b) Vị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên tầu;

c) Thành phần của các ca trực ở buồng lái, buồng máy, buồng vô tuyến điện, an ninh, y tế và trật tự (trên các tầu khách) khi có báo động.

3. Bảng phân công báo động phải được niêm yết ở những nơi tập trung thuyền viên và hành khách.

Điều 56. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động

1. Trong buồng ở của thuyền viên và hành khách, phải niêm yết tại nơi dễ nhìn thấy nhất “Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động” được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

2. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động bao gồm nội dung sau đây:

a) Các loại tín hiệu báo động;

b) Vị trí tập trung và nghiệm vụ phải thực hiện;

c) Số xuồng và vị trí ngồi trong xuồng cứu sinh.

Điều 57. Tín hiệu báo động trên tầu

1. Tín hiệu báo động phải được thông báo bằng chuông điện và hệ thống truyền thanh trên tầu. Hồi chuông ngắn là hồi chuông điện kéo dài từ 1 đến 2 giây; hồi chuông dài là hồi chuông điện kéo dài từ 4 đến 6 giây; giữa hai hồi chuông cách nhau 2 đến 4 giây.

2. Tín hiệu báo động bằng chuông điện được quy định như sau:

a) Báo động cứu hỏa gồm một hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây, lập đi lập lại nhiều lần (------------);

b) Báo động cứu người rơi xuống biển gồm ba hồi chuông dài, lặp đi lặp lại 3 đến 4 lần (----- ----- -----);

c) Báo động cứu thủng gồm 5 hồi chuông dài, lặp đi lặp lại 2 đến 3 lần (----- ----- ----- ----- -----);

d) Báo động bỏ tầu gồm 6 hồi chuông ngắn và 1 hồi chuông dài, lặp đi lặp lại nhiều lần (…… -----);

đ) Lệnh báo yên bằng 1 hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây (-----------).

3. Sau tín hiệu chuông phải kèm theo thông báo bằng lời. Trường hợp báo động cứu hỏa, cứu thủng thì phải thông báo rõ vị trí nơi xảy ra sự cố. Nếu hệ thống chuông điện, hệ thống truyền thanh của tầu bị hỏng hoặc không có thì có thể dùng bất kỳ một thiết bị nào đó phát ra âm thanh tương tự để báo cáo thuyền viên và hành khách biết.

Điều 58. Thực hành diễn tập

1. Để thuyền viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi có sự cố xảy ra, thuyền trưởng phải tổ chức diễn tập đối với mỗi loại báo động trên tầu theo quy định. Riêng đối với tầu khách, thuyền trưởng phải tổ chức hướng dẫn để hành khách làm quen với các loại báo động.

2. Chỉ có thuyền trưởng mới có quyền ra lệnh tổ chức diễn tập báo động trên tầu. Việc diễn tập báo động phải được ghi vào nhật ký hàng hải.

Điều 59. Sử dụng xuồng cứu sinh

1. Xuồng cứu sinh chỉ được sử dụng vào mục đích bảo đảm an toàn sinh mạng hành khách, thuyền viên và diễn tập báo động cứu người rơi xuống biển hoặc bỏ tầu.

2. Xuồng cứu sinh phải được kiểm tra, bảo quản và kịp thời thay thế, bổ sung các trang thiết bị theo đúng quy định.

3. Xuồng cứu sinh do đại phó hoặc một sỹ quan boong chỉ huy. Thuyền viên được giao nhiệm vụ điều khiển xuồng cứu sinh phải có giấy chứng nhận lái xuồng cứu sinh. Xuồng cứu sinh chỉ được phép rời khỏi tầu khi có lệnh của thuyền trưởng. Khi trở về tầu, sỹ quan chỉ huy phải báo cáo kết quả cho thuyền trưởng.

Điều 60. Sinh hoạt của thuyền viên trên tầu biển

1. Thời gian biểu sinh hoạt trên tầu do thuyền trưởng quy định. Trong trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có thể thay đổi thời gian biểu này cho phù hợp với công việc và điều kiện thời tiết của từng mùa, từng khu vực.

2. Thuyền viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy sinh hoạt của tầu và phải thực hiện đúng chế độ vệ sinh, phòng bệnh trên tầu. Buồng ở của thuyền viên, phòng làm việc, câu lạc bộ, hành lang, cầu thang, buồng tắm, buồng vệ sinh và các nơi công cộng khác phải bảo đảm luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.

3. Nghiêm cấm việc đánh bạc, sử dụng ma tuý và các hình thức sinh hoạt không lành mạnh khác ở trên tầu.

4. Việc sinh hoạt, giải trí trên tầu chỉ được tiến hành đến 22 giờ trong ngày; trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quy định.

Điều 61. Sử dụng các buồng và phòng trên tầu

1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, thuyền trưởng quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng các buồng, phòng trên tầu. Đại phó chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp buồng ở cho thuyền viên.

2. Nghiêm cấm chứa chất nổ, vũ khí, chất dễ cháy, những hàng hóa nguy hiểm, hàng cấm khác trong buồng ở, phòng làm việc và phòng công cộng.

3. Một chìa khóa buồng được giao cho người ở buồng đó, còn chìa khóa thứ hai được đánh số và do đại phó quản lý. Thuyền viên và hành khách không được thay đổi khoá buồng mình ở.

4. Thuyền viên được giao nhiệm vụ quản lý phòng làm việc, câu lạc bộ và các phòng công cộng khác phải chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của phòng và buồng đó.

5. Khi có báo động, làm thủ tục hoặc kiểm tra chung toàn cầu, thì các buồng ở, phòng công cộng không được khóa cửa.

Điều 62. Giờ ăn và phòng ăn trên tầu

1. Giờ ăn hàng ngày trên tầu do thuyền trưởng quy định. Sỹ quan ăn tại phòng ăn của sỹ quan, các thuyền viên khác ăn tại phòng ăn của thuyền viên. Thuyền viên ăn phải đúng giờ, trừ các thuyền viên trực ca. Thuyền viên đến phòng ăn phải mặc quần áo sạch sẽ, không được mặc quần đùi, áo may ô. Khi ăn không được nói chuyện ồn ào, phải giữ vệ sinh trong phòng ăn. Chỉ có thuyền viên ốm đau và theo đề nghị của bác sỹ hoặc nhân viên y tế mới được ăn tại buồng ở của thuyền viên đó.

2. Phòng ăn phải luôn sạch sẽ, trên bàn phải có khăn trải bàn và các vật dụng cần thiết khác. Phục vụ viên phòng ăn phải mặc trang phục.

Điều 63. Nghỉ bù, nghỉ phép và đi bời của thuyền viên

1. Việc nghỉ bù, nghỉ phép và đi bờ của thuyền viên do thuyền trưởng quyết định. Khi cần thiết thuyền trưởng có quyền chỉ định thuyền viên phải ở lại tầu để làm nhiệm vụ.

2. Khi rời tầu hay trở lại tầu, thuyền viên phải báo cáo sỹ quan trực ca.

3. Khi tầu chuẩn bị rời cảng. thuyền viên phải có mặt ở tầu đúng giờ theo quy định của thuyền trưởng.

4. Khi tầu ở cầu cảng, yêu cầu ít nhất 1/3 tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tầu. Khi tầu neo ở các khu neo đậu, ít nhất 2/3 tổng số thuyền viên của mỗi bộ phận phải có mặt tại tầu. Khi tầu ở cảng hoặc tại các khu neo đậu, thuyền trưởng có quyền phân công trực ca cho bất cứ thuyền viên nào theo yêu cầu của nhiệm vụ trên tầu.

5. Mỗi thuyền viên trước khi rời tầu để nghỉ phép hoặc chuyển tầu, chuyển đổi chức danh phải bàn giao cho người thay thế bằng biên bản có xác nhận của sỹ quan phụ trách liên quan về các nội dung sau đây:

a) Nhiệm vụ đang đảm nhiệm;

b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ được phân công phụ trách và những lưu ý cần thiết;

c) Tài sản, đồ dùng của tầu đã được cấp phát để sử dụng, kể cả chìa khóa buồng ở.

Chương 3:

ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN, CẤP SỔ THUYỀN VIÊN VÀ HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

Mục 1: ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN VÀ CẤP SỔ THUYỀN VIÊN

Điều 64. Đăng ký thuyền viên

Đăng ký thuyền viên là việc đăng ký thuyền viên lần đầu được bố trí làm việc trên tầu biển vào Sổ Đăng ký thuyền viên và việc cấp Sổ Thuyền viên cho thuyền viên.

Điều 65. Tổ chức đăng ký thuyền viên

1. Chi cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ Hàng hải thực hiện đăng ký thuyền viên theo quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Tổ chức đăng ký thuyền viên có trách nhiệm:

a) Lập và quản lý Sổ đăng ký thuyền viên;

b)  Thực hiện việc đăng ký thuyền viên vào Sổ đăng ký thuyền viên.

c) Cấp Sổ Thuyền viên cho thuyền viên;

d) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng Sổ Thuyền viên.

3. Sổ đăng ký thuyền viên phải có những nội dung cơ bản sau đây:

a) Họ và tên thuyền viên;

b) Giới tính;

c) Ngày sinh;

d) Nơi sinh;

đ) Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú;

e) Nơi đăng ký tạm trú dài hạn;

g) Chức danh;

h) Tổ chức quản lý thuyền viên;

i) Mã số thuyền viên.

4. Sổ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quyết định này.

Điều 66. Trách nhiệm của người được cấp Sổ thuyền viên

1. Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ thuyền viên. Thuyền viên được cấp Sổ thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ thuyền viên, không được cho người khác sử dụng hoặc sử dụng trái với pháp luật Việt Nam.

2. Khi bị mất Sổ thuyền viên, thuyền viên phải báo với cơ quan đã cấp Sổ thuyền viên.

Điều 67. Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuyền viên

Tổ chức quản lý thuyền viên có trách nhiệm xác nhận việc bố trí chức danh thuyền viên, thời gian xuống tầu, rời tầu trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.

Điều 68. Thủ tục đăng ký và cấp Sổ thuyền viên

1. Hồ sơ đăng ký và cấp Sổ thuyền viên bao gồm:

a) Văn bẳn đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên;

b) Tờ khai đề nghị cấp Sổ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quyết định này;

c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn;

d) Ba ảnh màu 4 x 6 cm, chụp trong vòng 6 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần.

2. Cơ quan đăng ký thuyền viên có trách nhiệm đăng ký vào Sổ đăng ký thuyền viên và cấp Sổ thuyền viên chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy  định tại khoản 1 Điều này.

Điều 69. Cấp lại Sổ thuyền viên

1. Sổ thuyền viên được cấp lại trong những trường hợp sau đây:

a) Sổ thuyền viên hết số trang sử dụng;

b) Sổ thuyền viên quá cũ, rách, chữ bị mờ;

c) Sổ thuyền viên bị mất.

2. Hồ sơ cấp lại Sổ thuyền viên bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên;

b) Tờ khai đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quyết định này;

c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn;

d) Ba ảnh màu 4 x 6 cm, chụp trong vòng 06 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần;

đ) Trường hợp bị mất Sổ thuyền viên, phải có xác nhận của thuyền trưởng hoặc tổ chức quản lý thuyền viên, cảng vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Tổ chức đăng ký thuyền viên có trách nhiệm kiểm tra hồ sở gốc và cấp lại Sổ thuyền viên chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 2: HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

Điều 70. Cấp Hộ chiếu thuyền viên

1. Hộ chiếu thuyền viên được cấp cho thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển hoạt động trên tuyến quốc tế và có giá trị sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh theo tầu biển.

2. Hộ chiếu thuyền viên do Cục Hàng hải Việt Nam cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quyết định này. Hộ chiếu thuyền viên có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp và được gia hạn 02 lần, mỗi lần gia hạn không quá 03 năm.

Điều 71. Trách nhiệm của người được cấp Hộ chiếu thuyền viên

1. Sử dụng Hộ chiếu thuyền viên đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.

2. Giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy xóa, sửa chữa những nội dung trong Hộ chiếu thuyền viên.

3. Khi Hộ chiếu thuyền viên bị mất phải báo ngay bằng văn bản với Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp đang ở nước ngoài phải báo cáo ngay với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất.

Điều 72. Thủ tục cấp, gia hạn Hộ chiếu thuyền viên

1. Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Quyết định này;

b) Quyết định của tổ chức quản lý thuyền viên Việt Nam về việc điều động thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế hoặc Quyết định của tổ chức cho thuê thuyền viên Việt Nam về việc cho thuê thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển nước ngoài hoặc Hợp đồng lao động giữa thuyền viên Việt Nam với tổ chức thuê thuyền viên Việt Nam của nước ngoài hay Thư mời của tổ chức thuê thuyền viên Việt Nam của nước ngoài;

c) Ba ảnh màu 4 x 6 cm, chụp trong vòng 6 tháng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần;

d) Trường hợp cá nhân tự làm thủ tục đề nghị thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp tổ chức quản lý thuyền viên làm thủ tục đề nghị thì phải có giấy giới thiệu và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân của nhân viên được cử đi làm thủ tục.

2. Hồ sơ gia hạn Hộ chiếu thuyền viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị gia hạn hộ chiếu thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Quyết định này;

b) Hộ chiếu thuyền viên.

3. Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra hồ sơ và cấp Hộ chiếu thuyền viên chậm nhất là 05 ngày làm việc hoặc gia hạn chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 73. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 174/QĐ-PCVT ngày 05/02/1994 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Điều lệ chức trách thuyền viên trên tầu biển Việt Nam.

2. Hộ chiếu thuyền viên đã cấp theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên còn giá trị sử dụng đến ngày hết hiệu lực ghi trong Hộ chiếu thuyền viên đó.

Điều 74. Tổ chức thực hiện

1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

PHỤ LỤC I

MẪU SỐ THUYỀN VIÊN
(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005  của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Mẫu số thuyền viên (Mặt ngoài trang bìa đầu)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

2. Mẫu Sổ thuyền viên (Mặt trong trang bìa đầu)

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG SỔ THUYỀN VIÊN

REGULATIONS ON USING THIS SEAMAN’S BOOK

1. Sổ thuyền viên được cấp cho thuyền viên Việt Nam theo quy định của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

The Seaman’s book is issued to Vietnamese seafarers in compliance with the regulations of the Government of the Socialist Republic of Vietnam. 

2. Sổ thuyền viên là bằng chứng về thời gian, chức danh đảm nhiệm trên tầu biển của thuyền viên.

The Seaman’s book is the evidence document of the period of working onboard, rank and capacity in which the seafarer serves on board the ship.

3. Tổ chức quản lý thuyền viên chịu trách nhiệm xác nhận việc bố trí chức danh thuyền viên, thời gian xuống tầu, rời tầu trong Sổ thuyền viên.

The seaman’s employer is responsible for certifying rank and capacity, date of embarkation and disembarkation.

4. Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ thuyền viên; thuyền viên được cấp Sổ thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ thuyền viên; không được cho người khác sử dụng hoặc sử dụng trái với quy định của pháp luật.

A seaman has one seaman’s book only. It must be kept carefully. Any unauthorized modification, correction, deletion to the seaman’s book is strictly forbidden. This seaman’s book must not be used by other person or used for illegal purposes.

5. Khi Sổ thuyền viên hết số trang sử dụng hoặc bị mất, quá cũ, rách, chữ bị mờ thì thuyền viên phải làm thủ tục theo quy định để được cấp lại.

In the case of loss or damage or when all pages of  the Seaman’s book have been used, the bearer shall apply for re-issue.

6. Khi bị mất Sổ thuyền viên, thuyền viên phải trình báo ngay bằng văn bản với cơ quan cấp sổ thuyền viên, trong đó nêu rõ lý do có xác nhận của thuyền trưởng hoặc tổ chức quản lý thuyền viên, cảng vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Any case of loss should be immediately reported to the issuing authority in writing. The report must be certified by the master or the seaman’s employers or other competent authorities, as appropriate.

 

3. Mẫu Sổ thuyền viên (Trang 1)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                Số:…………………

                                                No.       

 

 

 

 

 

 

4. Mẫu Sổ thuyền viên (Trang 2)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

 

 

 


 

 

 

 

 

 

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

 

 

 

 

                                                           

 

 

 

 

Chữ ký của người được cấp Sổ thuyền viên

Signature of the bearer

 

 

                                               

Sổ thuyền viên không có giá trị thay thế Hộ chiếu thuyền viên

This Seaman’s book is a stand-alone document and a seaman’s passport

 

5. Mẫu Sổ thuyền viên (Trang 3)

 

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

 

 

Họ và tên thuyền viên:..................................................................................................

Full name

 

Giới tính:......................................................................................................................

Sex:

 

Ngày sinh:...................................................................................................................

Date of birth

 

Nơi sinh:......................................................................................................................

Place of birth

 

Quốc tịch:....................................................................................................................

Nationality

 

Chức danh:..................................................................................................................

Capacity

 

Tổ chức quản lý thuyền viên:........................................................................................

Seafarer’s employer

 

                                                       ……………, ngày……tháng……năm……

                                                                                 Date

 

 

6. Mẫu Sổ thuyền viên (Trang 4 đến trang 48)

 

BỐ TRÍ CHỨC DANH

Duties Arrangement

 

 

Tên tầu:...................................             Quốc tịch:........................................................

Ship’s name
                                                            Nationality        

Tổ chức quản lý thuyền viên:........................................................................................

Seafarer’s employer

 

Tổng dung tích:........................ GT        Tổng công suất máy chính:........................ KW

Gross tonnage

 

Chức danh:..............................             Số GCNKNCM:.................................................

Capacity                                               No. of COC.

 

Ngày xuống tầu:.......................             Ngày rời tầu:....................................................

Date of embarkation                               Date of disembarkation

 

 

 

 

…………, ngày……tháng……năm……

Date

THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S EMPLOYER

(Ký và đóng dấu)

Signed and sealed

 

 

Sổ này gồm 48 trang được đánh số từ 1 đến 48 (in ở trang 48)

This book consists of 48 pages which are numbered from 1 to 48 (in page no. 48)

7. Mẫu Sổ thuyền viên (Mặt trong của trang bìa cuối)

 

 

ĐẶC ĐIỂM SỔ THUYỀN VIÊN

 

 

1. Bìa mầu xanh, được làm bằng chất liệu chống thấm nước, bền dai;

 

2. Kích thước 14 x 10 cm;

 

3. Giấy bên trong sổ là loại giấy mầu trắng;

 

4. Sổ gồm 48 trang, được đánh số từ 1 đến 48.

 

PHỤ LỤC II

MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ THUYỀN VIÊN

(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI CỤC HÀNG HẢI…
(CẢNG VỤ)
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

----------------------

 

Ảnh (4 x 6)

có dấu giáp lai của cơ quan xác nhận

(1)

 

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ THUYỀN VIÊN

 

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):…………………………. 2. Nam, nữ:..................................

Các tên khác (nếu có):..................................................................................................

3. Sinh ngày:……….tháng………năm………..     4. Nơi sinh:..........................................

5. Tôn giáo:…………………………………….    6. Dân tộc:..............................................

7. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: số nhà (xóm, thôn)…… đường phố:.....................

phường (xã, thị trấn)……… quận (huyện, thị xã)………… tỉnh (thành phố).......................

8. Nơi đăng ký tạm trú dài hạn (nếu có thì ghi rõ như mục 7 trên)

9. Giấy Chứng minh nhân dân số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày cấp:……./…../……                    Nơi cấp:...............................................................

10. Tên tổ chức quản lý thuyền viên:.............................................................................

Địa chỉ:........................................................................................................................

11. Chức danh:……….., GCNKNCM số:…….  Ngày cấp:…./…../…… (nếu có) 

 

Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên.

 

 

 

………, ngày……tháng……năm……

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1): Dán 01 tấm ảnh vào khung, kèm thêm 02 tấm ảnh để cấp Sổ thuyền viên.

PHỤ LỤC III

MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI SỔ THUYỀN VIÊN

(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI CỤC HÀNG HẢI…
(CẢNG VỤ)
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------------

 

Ảnh (4 x 6)

có dấu giáp lai của cơ quan xác nhận

 (1)

 

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI SỔ THUYỀN VIÊN

 

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):…………………………. 2. Nam, nữ:..................................

Các tên khác (nếu có):..................................................................................................

3. Sinh ngày:……….tháng………năm………..     4. Nơi sinh:..........................................

5. Tôn giáo:…………………………………….    6. Dân tộc:..............................................

7. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: số nhà (xóm, thôn)…… đường phố:.....................

phường (xã, thị trấn)……… quận (huyện, thị xã)………… tỉnh (thành phố).......................

8. Nơi đăng ký tạm trú dài hạn (nếu có thì ghi rõ như mục 7 trên)

9. Giấy Chứng minh nhân dân số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày cấp:……./…../……                    Nơi cấp:...............................................................

10. Tên tổ chức quản lý thuyền viên:.............................................................................

...................................................................................................................................

11. GCNKNCM số:……………………………  Ngày cấp:…./…../…… (nếu có) 

12. Đã được cấp Sổ thuyền viên số:……………………..  Ngày cấp:…./…../……

13. Lý do đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên:.......................................................................

 

Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên.

 

                                                                                   

14. XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN

…………, ngày……tháng……năm……

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1): Dán 01 tấm ảnh vào khung, kèm thêm 02 tấm ảnh để cấp lại Sổ thuyền viên.

PHỤ LỤC IV

MẪU HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

 

(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005

 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

1. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Mặt ngoài trang bìa đầu)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S PASSPORT

 

 

2. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Mặt trong trang bìa đầu)

 

Thừa ủy quyền của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu các nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam và các nước cho phép người mang Hộ chiếu thuyền viên này được đi lại dễ dàng và được đào tạo mọi sự giúp đỡ và bảo vệ cần thiết.

 

By the authorization of the Government of the Socialist Republic of Vietnam, the Vietnam Maritime Administration requests the competent authorities of Vietnam and other countries to allow the bearer of this passport to pass freely and to afford him or her such assistance and protection as may be necessary.

 

3. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 1)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S PASSPORT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                Số:…………………

                                                No.       

 

 

 

 

 

 

4. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 2)

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

RUGULATIONS ON USING THIS SEAMAN’S PASSPORT

 

1. Hộ chiếu thuyền viên được cấp cho thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển hoạt động tuyến quốc tế và có giá trị sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh theo tầu biển.

 

The seaman’s passport is issued to a Vietnamese seafarer working onboard vessels operating in international routes and used exclusively for sea-borne immigration.

 

2. Ký tên vào hộ chiếu thuyền viên; giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được gạch, tẩy xóa, sửa chữa những nội dung trong hộ chiếu thuyền viên trong suốt thời hạn có giá trị của hộ chiếu thuyền viên và phải xuất trình để các nhà chức trách có thẩm quyền kiểm tra; không được cho người khác sử dụng hoặc sử dụng trái với quy định của pháp luật.

 

The bearer should append his or her signature in this passport which must be kept carefully without any unauthorized modification, correction and deletion throughout its validity and produces the passport to the competent authorities for inspection. This seaman’s passport must not be used by other person or used for illegal purposes.

 

3. Khi Hộ chiếu thuyền viên bị mất, trình báo ngay bằng văn bản với Cục Hàng hải Việt Nam; trường hợp đang ở nước ngoài phải báo ngay với  cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam nơi gần nhất.

 

Any case of loss should be immediately reported in writing to the Vietnam Maritime Administration, or if abroad, to the nearest Diplomatic Mission or Consular Post of the Socialist Republic of Vietnam.

 

4. Hộ chiếu thuyền viên có giá trị sử dụng 5 năm và mỗi lần gia hạn không quá 3 năm.

 

This passport is valid for 5 years and subject to being extended for successive periods of not more than 3 years.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 3)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

 

 

 


 

 

 

 

 

 

HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S PASSPORT

 

 

                                                           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chữ ký của người được cấp Hộ chiếu thuyền viên

Signature of the bearer

 

6. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 4)

 

 

HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S PASSPORT

 

 

Họ và tên:....................................................................................................................

Full name

 

Ngày sinh:...................................................................................................................

Date of birth

 

Nơi sinh:......................................................................................................................

Place of birth

 

Giới tính:......................................................................................................................

Sex:

 

Quốc tịch:....................................................................................................................

Nationality

 

Hộ chiếu này có giá trị sử dụng đến:..............................................................................

This passport is valid until

 

                                                            Hà Nội, ngày……tháng……năm……

                                                            Hanoi,

 

 

 

                                               

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 5)

 

 

 

Hộ chiếu này được gia hạn sử dụng đến:......................................................................

This passport’s validity  is extended to

 

 

                                                            Hà Nội, ngày……tháng……năm……

                                                            Hanoi,

 

 

 

Hộ chiếu này được gia hạn sử dụng đến:......................................................................

This passport’s validity  is extended to

 

 

                                                            Hà Nội, ngày……tháng……năm……

                                                            Hanoi,

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Trang 6 đến trang 48)

 

 

Chứng thực của cơ quan biên phòng

Certified by the immigration Office

 

Đi/Departure

Đến/Arrival

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hộ chiếu thuyền viên này gồm 48 trang được đánh số từ 1 đến 48 (ở trang thứ 48)

This passport consists of 48 pages which are mumbered from 1 to 48 (in page no. 48)

9. Mẫu Hộ chiếu thuyền viên (Mặt trong của trang bìa cuối)

 

 

ĐẶC ĐIỂM HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

 

 

1. Bìa mầu xanh, được làm bằng chất liệu chống thấm nước, bền dai;

 

2. Kích thước 14 x 10 cm;

 

3. Giấy bên trong sổ là loại giấy mầu trắng vàng, có hoa văn chống làm giả;

 

4. Hộ chiếu thuyền viên gồm 48 trang, được đánh số từ 1 đến 48.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC V

MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------------

 

Ảnh (4 x 6)

có dấu giáp lai của cơ quan xác nhận

(1)

 

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ CẤP HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

 

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):…………………………. 2. Nam, nữ:..................................

Các tên khác (nếu có):..................................................................................................

3. Sinh ngày:……….tháng………năm………..     4. Nơi sinh:..........................................

5. Tôn giáo:…………………………………….    6. Dân tộc:..............................................

7. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: số nhà (xóm, thôn)…… đường phố:.....................

phường (xã, thị trấn)……… quận (huyện, thị xã)………… tỉnh (thành phố).......................

8. Nơi đăng ký tạm trú dài hạn (nếu có thì ghi rõ như mục 7 trên)

...................................................................................................................................

9. Giấy Chứng minh nhân dân số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày cấp:……./…../……                    Nơi cấp:...............................................................

10. Tên tổ chức quản lý thuyền viên:.............................................................................

Địa chỉ:........................................................................................................................

11. Được bố trí làm việc trên tầu:..................................................................................

theo Quyết định số:……….. ngày……/…../…… do ông (bà):...........................................

Chức vụ:………………………………….ký.

12. Chức danh:……….., GCNKNCM số:…….  Ngày cấp:…./…../…… (nếu có) 

13. Tóm tắt quá trình hoạt động, công tác

Từ năm… đến năm…

Làm gì

Ở đâu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14. Thân nhân của người đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột)

Quan hệ

Họ và tên

Năm sinh

Nghề nghiệp

Địa chỉ cư trú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

15. Những điều cần ghi thêm: (nếu có)..........................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

 

Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên.

 

 

Làm tại………, ngày……tháng……năm……

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

16. XÁC NHẬN:

 

a) Của Thủ trưởng tổ chức quản lý thuyền viên (trường hợp thuyền viên do tổ chức quản lý thuyền viên điều động hoặc cho thuê):

Chứng nhận ông (bà):………………… là thuyền viên của ……………………… có lời khai trên là đúng.

 

b) Của Trưởng công an phường, xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (trường hợp khác):

Chứng nhận ông (bà):………………… …………………….. có đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú dài hạn) tại:...........................................................................................................................................

có lời khai trên là đúng.

 

 

 

………, ngày……tháng……năm……

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)

(1): Dán 01 tấm ảnh vào khung, kèm thêm 02 tấm ảnh để cấp Hộ chiếu thuyền viên.

Phụ lục VI

MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ GIA HẠN HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

(Kèm theo Quyết định số 65/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

----------------------

 

Ảnh (4 x 6)

có dấu giáp lai của cơ quan xác nhận

 

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ GIA HẠN HỘ CHIẾU THUYỀN VIÊN

 

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):…………………………. 2. Nam, nữ:..................................

Các tên khác (nếu có):..................................................................................................

3. Sinh ngày:……….tháng………năm………..     4. Nơi sinh:..........................................

5. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: số nhà (xóm, thôn)…… đường phố:.....................

phường (xã, thị trấn)……… quận (huyện, thị xã)………… tỉnh (thành phố).......................

6. Nơi đăng ký tạm trú dài hạn (nếu có thì ghi rõ như mục 5 trên)

...................................................................................................................................

7. Giấy Chứng minh nhân dân số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày cấp:……./…../……                    Nơi cấp:...............................................................

8. Tên tổ chức quản lý thuyền viên:...............................................................................

9. Số Hộ chiếu thuyền viên:……………….. Ngày cấp:……./……/…….

 

Tôi đề nghị được gia hạn Hộ chiếu thuyền viên và cam đoan những lời khai trên là đúng.

 

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUYỀN VIÊN

(Thủ trưởng ký, ghi rõ họ tên, chức vụ

và đóng dấu)

………, ngày……tháng……năm……

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 65/2005/QĐ-BGTVT về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 65/2005/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Đào Đình Bình
  • Ngày công báo: 14/12/2005
  • Số công báo: Từ số 15 đến số 16
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 17/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản