Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 647/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-Cp ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 16 về cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày 26/02/2010 và báo cáo giải trình số 187/SNN-TL ngày 07/4/2010; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 05/STP-VBQPPL ngày 05/02/2010, về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về việc đầu tư cải tạo, nâng cấp các trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan trong việc cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Điều kiện các trạm bơm điện được cải tạo, nâng cấp
1. Các trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp (sau đây gọi tắt là trạm bơm) được nâng cấp là các trạm bơm tưới (trục ngang) có công suất trên 500m3/h , phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn bị hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo an toàn trong quản lý vận hành, sử dụng.
2. Các trạm bơm điện được cải tạo là các trạm bơm điện bị hư hỏng từng hạng mục công trình (nhà trạm, bể xả, bể hút, máy bơm, nhà quản lý) hoặc chưa có nhà quản lý cần phải sữa chữa, xây mới để đảm bảo an toàn trong quản lý vận hành, sử dụng.
Điều 3. Nội dung cải tạo, nâng cấp các trạm bơm.
1. Nâng cấp trạm bơm điện:
a) Xây dựng mới nhà máy bơm gồm nhà trạm, bể xả, bể hút, thiết bị điện, và nhà quản lý trạm bơm;
b) Lắp đặt máy bơm trục đứng thay thế các máy bơm trục ngang đã xuống cấp;
c) Nạo vét kênh hút trạm bơm.
2. Cải tạo các trạm bơm điện:
a) Sửa chữa từng hạng mục công trình trạm bơm điện bị hư hỏng; xây mới nhà quản lý đối với những trạm bơm chưa có nhà quản lý; thay máy bơm đối với các trạm bơm có máy bơm bị hư hỏng nặng;
b) Nạo vét kênh hút trạm bơm.
ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP TRẠM BƠM
1. Các Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Công ty) làm chủ đầu tư các công trình do Công ty đang quản lý sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư các công trình do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đang quản lý sử dụng. Đối với các trạm bơm điện có quy mô trên 500m3/h, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm đề nghị các Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kê, theo dõi, quản lý, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt đầu tư
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với trạm bơm điện do các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi làm chủ đầu tư;
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các trạm bơm điện do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư.
Điều 6. Nguồn vốn cải tạo, nâng cấp trạm bơm
1. Nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp các công trình trạm bơm được thực hiện theo Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII (Kỳ họp thứ XVI Hội đồng nhân dân thành phố):
a) Ngân sách thành phố đảm bảo đầu tư 80% kinh phí cải tạo, nâng cấp công trình trạm bơm điện.
b) 20% kinh phí còn lại được thực hiện như sau:
Trường hợp chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn, nguồn kinh phí được đảm bảo từ nguồn thanh lý máy móc, thiết bị, vật tư cũ và ngân sách huyện, quận, xã, phường, thị trấn.
Trường hợp chủ đầu tư là các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, nguồn kinh phí do doanh nghiệp tự cân đối từ nguồn thu cấp bù thủy lợi phí, khấu hao cơ bản và nguồn thanh lý máy móc, thiết bị vật tư cũ.
c) Việc thanh lý máy móc, thiết bị vật tư cũ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nguồn vốn để nạo vét kênh hút của các trạm bơm điện được thực hiện:
a) Kinh phí nạo vết kênh hút của các trạm bơm điện liên xã do ngân sách thành phố đảm bảo 100% kinh phí
b) Kinh phí nạo vét kênh hút của trạm bơm điện trong phạm vi một xã, phường, thị trấn do ngân sách thành phố đảm bảo 60% kinh phí. Phần kinh phí còn lại (40%) do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn vận động đóng góp tự nguyện của nhân dân theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Kế hoạch cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện hàng năm
1. Căn cứ vào khả năng bố trí, đảm bảo vốn thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện trên địa bàn hoặc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình, Uỷ ban nhân dân các huyện, quận và Chủ đầu tư đề xuất, xây dựng kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/9 hàng năm. (Riêng năm 2010, Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Chủ đầu tư xây dựng kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quý II năm 2010)
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, thống nhất các danh mục trạm bơm điện cần cải tạo, nâng cấp, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng 10 hàng năm.
3. Kế hoạch cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện hàng năm phải đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, phù hợp với khả năng cân đối vốn của ngân sách thành phố và không làm phát sinh tăng nợ đọng xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư.
Điều 8. Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
1. Dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phải lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình. Các chủ đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cho từng trạm bơm điện thực hiện cải tạo, nâng cấp.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Cơ quan thẩm quyền phê duyệt đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Nội dung, điều kiện, trình tự thủ tục, thời gian thẩm định thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng công trình.
Điều 9. Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
1. Thiết kế xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện thực hiện thiết kế theo các quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình của Báo cáo kinh tế kỹ thuật trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn để khảo sát, thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công để làm cơ sở thẩm định theo quy định về đầu tư xây dựng công trình.
3. Trường hợp Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân quận, huyện phê duyệt thì thiết kế bản vẽ thi công phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 10. Lựa chọn nhà thầu thi công công trình.
Việc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa XII và các văn bản hướng dẫn thi hành.
NGHIỆM THU, THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN
Điều 11. Bàn giao đưa công trình vào sử dụng
1. Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn giao công trình cho đơn vị có trách nhiệm quản lý sử dụng theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công trình thủy lợi.
2. Đơn vị được giao quản lý sử dụng công trình phải có trách nhiệm quản lý, khai thác công trình có hiệu quả và thực hiện đầy đủ các quy định theo pháp luật hiện hành.
Điều 12. Quy định về hạch toán, quyết toán và chế độ báo cáo
1. Việc hạch toán, quyết toán các nguồn vốn được thực hiện như sau:
a) Nguồn vốn từ ngân sách được hạch toán vào chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục Ngân sách Nhà nước.
b) Nguồn vốn từ thủy lợi phí cấp bù của Công ty được hạch tóan vào chi phí khác của đơn vị; hạch toán chuyển nguồn từ chênh lệch thu chi thanh lý tài sản cũ của Công ty, Hợp tác xã vào nguồn thanh lý tài sản; hạch tóan giảm nguồn khấu hao cơ bản của Công ty, Hợp tác xã.
2. Chế độ báo cáo
Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, các công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình triển khai thực hiện cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện theo phạm vi trách nhiệm được giao theo định kỳ hàng quý vào thời gian trước ngày 05 tháng đầu quý sau và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 13. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra giám sát và tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
Trong qúa trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tập hợp ý kiến, đề xuất biện pháp thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 về đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống lưới điện đảm bảo nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 2Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025
- 3Công văn 2472/UBND-LN năm 2018 về ngừng thực hiện quy định tạm thời về san gạt, cải tạo mặt bằng để sản xuất nông nghiệp, xây dựng công trình phụ trợ phục vụ công trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 9Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 10Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 11Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 về đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống lưới điện đảm bảo nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 12Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025
- 13Công văn 2472/UBND-LN năm 2018 về ngừng thực hiện quy định tạm thời về san gạt, cải tạo mặt bằng để sản xuất nông nghiệp, xây dựng công trình phụ trợ phục vụ công trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế quản lý đầu tư cải tạo, nâng cấp trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 647/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra