ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 647/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 17 tháng 3 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định hồ sơ đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy chứng nhận đầu tư, tham mưu cấp chứng nhận đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: các thủ tục hành chính về: đất đai, quyền sử dụng đất cho các tổ chức và tôn giáo, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường thuộc thẩm quyền cấp thành phố; thẩm định về kỹ thuật các sản phẩm đo đạc và bản đồ, hồ sơ địa chính theo quy trình quy định.
3. Sở Xây dựng: cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp; thẩm định quy hoạch xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng nhóm B, C; cấp chứng chỉ hành nghề; cung cấp cho tổ chức và nhân dân về thông tin quy hoạch.
4. Sở Tư pháp: hộ tịch có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: xét duyệt đề tài, dự án khoa học; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ; cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang y tế; công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa.
6. Sở Giao thông Công chính: cấp đổi giấy phép lái xe các hạng; cấp đổi chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa; cấp sổ nhật trình xe chạy, phù hiệu các loại xe; cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe công trình; cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới cải tạo; cấp giấy phép lưu hành đặc biệt cho xe quá tải, quá khổ; cấp giấy phép liên vận quốc tế Việt - Lào; cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa; cấp giấy phép thi công các công trình trên đường bộ; thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán; thẩm định nhiệm vụ của chủ đầu tư đối với dự án do Sở Giao thông Công chính làm chủ đầu tư và thỏa thuận kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công đối với các khu dân cư đầu tư trên địa bàn thành phố.
7. Sở Công nghiệp: cấp giấy phép hoạt động điện lực, hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; thẩm định thiết kế cơ sở công trình công nghiệp ngoài khu công nghiệp như: công trình điện, cơ khí - luyện kim, năng lượng, dầu khí, hóa chất và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang bảng lương của các doanh nghiệp, cấp giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại thành phố; thẩm định đề án thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề công lập, tư thục trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập; thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề từ 10 lao động trở lên; công nhận và quản lý chế độ chính sách người có công với cách mạng; đăng ký sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động - vệ sinh lao động.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: đăng ký xác nhận công bố chất lượng giống cây trồng, phân bón; đăng ký xác nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng thức ăn chăn nuôi; đăng ký xác nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc bảo vệ thực vật; đăng ký thẩm định thiết kế cơ sở công trình thủy lợi đê - kè.
a) Chi cục Bảo vệ thực vật: đăng ký cấp hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
b) Chi cục Thú y: đăng ký cấp hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề chẩn đoán, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật, chứng chỉ hành nghề tiêm phòng, thiến hoạn động vật, chứng chỉ hành nghề xét nghiệm bệnh, phẫu thuật động vật, chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc thú y, giấy chứng nhận vệ sinh thú y.
c) Chi cục Thủy sản: đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với bè nuôi cá, xác nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản, đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y thủy sản, đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thú y thủy sản.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: thực hiện thủ tục cấp bằng, bản sao hoặc điều chỉnh bằng tốt nghiệp phổ thông; chuyển trường đối với học sinh phổ thông; điều động viên chức, giáo viên giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non trong thành phố; thực hiện trình tự thủ tục cấp phép dạy thêm - học thêm, ngoại ngữ, tin học.
11. Sở Bưu chính, Viễn thông: thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông sử dụng vốn do ngân sách nhà nước cấp.
12. Sở Tài chính: thẩm định dự toán ngân sách; thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định nhà nước; tạm ứng và thanh toán kinh phí đào tạo; thẩm định phê duyệt dự toán chi phí: quản lý dự án, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ngành, sản phẩm chủ yếu, tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm định quyết toán thu chi ngân sách của các sở, ngành; thẩm định quyết toán thu chi ngân sách cấp quận, huyện.
13. Sở Thương mại: cấp giấy phép kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh (rượu, thuốc lá); cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa kinh doanh có điều kiện (xăng dầu, khí đốt hóa lỏng); cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại; cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố; cấp thông báo chấp thuận đăng ký dấu nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thương mại; xác nhận đăng ký tổ chức chương trình khuyến mại; xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ triễn lãm thương mại.
14. Sở Nội vụ: thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, Hội quần chúng, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn thành phố; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, kỷ luật, đào tạo, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý; kế hoạch biên chế, tiền lương; phê chuẩn kết quả bầu cử Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều chỉnh, chia tách, thành lập mới ấp, khu vực.
15. Sở Ngoại vụ: tổ chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài; hồ sơ đi nước ngoài của cán bộ, công chức; hồ sơ xin phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC; xác nhận hồ sơ chuyển đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài.
16. Sở Y tế: cấp chứng chỉ hành nghề y, y dược học cổ truyền, dược, vaccin sinh phẩm y tế tư nhân; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân, dịch vụ xoa bóp; công bố chất lượng sản phẩm.
17. Sở Văn hóa - Thông tin:
- Cấp giấy phép: kinh doanh karaoke, vũ trường; xuất bản bản tin; xuất bản tài liệu không kinh doanh; tiếp nhận biểu diễn; giấy phép công diễn; trình diễn thời trang; triển lãm mỹ thuật; triển lãm ảnh; thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO); thực hiện quảng cáo; xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm (khi cơ quan Hải quan có thẩm quyền trưng cầu giám định); hoạt động ngành in; lưu hành băng đĩa.
- Tiếp nhận hồ sơ chuyển: văn phòng đại diện báo - đài; nhà xuất bản; thiết lập trang web; bảo hộ quyền tác giả; tổ chức lễ hội;
18. Sở Thể dục Thể thao: cấp giấy phép chuyên ngành về thể dục, thể thao theo luật định.
19. Sở Du lịch: thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh Lữ hành quốc tế (Trình tổng cục Du lịch cấp); thẩm định các điều kiện để xin cấp phép kinh doanh Lưu trú du lịch (Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp); thẩm định, xếp hạng cơ sở Lưu trú du lịch, cấp thẻ Hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch; thẩm định hồ sơ xin đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại địa phương (trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định); thẩm định hồ sơ công nhận khu, điểm du lịch cấp địa phương (trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
20. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố: thẩm tra các dự thảo văn bản, hồ sơ, thủ tục do các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định.
21. Thanh tra thành phố: tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
22. Ban Tôn giáo - Dân tộc: đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo, đăng ký hội đoàn tôn giáo, đăng ký dòng tu, tu viện; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo; phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong tôn giáo; đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; đăng ký chương trình hoạt động hàng năm, đăng ký người vào tu tại cơ sở tôn giáo, tổ chức hội nghị, đại hội; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo, tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo; các về lĩnh vực dân tộc.
23. Ban Thi đua - Khen thưởng: thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng và hỗ trợ kinh phí thưởng; hiệp y khen thưởng cho các đơn vị Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành phố; khen cao kinh tế - xã hội hàng năm, khen thành tích kháng chiến, khen quá trình cống hiến; thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc; xác nhận thành tích khen thưởng.
24. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ: cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; cấp giấy chứng chỉ quy hoạch; cấp giấy thỏa thuận xây dựng; cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa - FormD (C/O); đăng ký Nội quy lao động; công chứng tài sản gắn liền với đất của doanh nghiệp; cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
25. Ban Quản lý Khu đô thị Nam Cần Thơ: các thủ tục dự án đầu tư vào khu vực này của các nhà đầu tư.
26. Công an thành phố và Công an quận, huyện: cấp giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, thủ tục xuất nhập cảnh, đăng ký xe, cấp biển số xe, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ.
27. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Đăng ký kinh doanh, phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, đất đai, môi trường, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép sử dụng vỉa hè và đào vỉa hè; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hộ tịch, chứng thực, chính sách xã hội, thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định nhà nước thuộc thẩm quyền cấp huyện.
28. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Đất đai, xây dựng, nhà ở, hộ tịch, chứng thực, hộ khẩu, chính sách xã hội, bản sao văn bản, giấy tờ và xác nhận các loại thủ tục khác như vay vốn, miễn giảm học phí, đơn xin việc, thuộc thẩm quyền cấp xã.
29. Đối với các cơ quan được tổ chức và quản lý theo ngành, lĩnh vực đặt trên địa bàn thành phố Cần Thơ: thực hiện theo quy định của ngành, lĩnh vực và quy định của thành phố đối với các lĩnh vực, công việc có liên quan ở địa phương.
Điều 2. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, gồm:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và con dấu thành lập doanh nghiệp, thủ tục xây dựng cơ bản, thủ tục cấp chủ trương đầu tư cho các nhà đầu tư.
2. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ: báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, bản cam kết bảo vệ môi trường; thẩm định thiết kế phòng cháy chữa cháy; cấp mã số thuế; khắc con dấu; cung cấp điện cho nhà đầu tư.
3. Sở Xây dựng: làm đầu mối lấy ý kiến những nội dung có liên quan trong việc thẩm định thiết kế cơ sở; làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục đầu tư các dự án khu dân cư ngoài khu Nam Cần Thơ.
4. Sở Thương mại: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại.
5. Sở Y tế: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực y, dược.
6. Sở Văn hóa - Thông tin: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
8. Sở Công nghiệp: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điện lực.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực lao động, việc làm.
10. Sở Ngoại vụ: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực tổ chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài; hồ sơ đi nước ngoài của cán bộ, công chức; hồ sơ xin phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC.
11. Ban Quản lý Khu đô thị Nam Cần Thơ: các thủ tục dự án đầu tư vào khu vực này của các nhà đầu tư.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện: làm đầu mối tiếp nhận, luân chuyển giữa các cơ quan có liên quan và trả kết quả đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ở tất cả lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Đất đai, xây dựng, nhà ở, hộ tịch, chứng thực, hộ khẩu, chính sách xã hội, bản sao văn bản, giấy tờ và xác nhận các loại thủ tục khác như vay vốn, miễn giảm học phí, thuộc thẩm quyền cấp xã.
- Việc thực hiện thí điểm theo cơ chế một cửa liên thông tại xã lên quận, huyện (tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã) không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quyết định này.
Điều 3. Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện đang thực hiện cơ chế một cửa theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1721/QĐ-CT.UB ngày 04 ngày 06 tháng 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” nay chuyển sang thực hiện theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với lĩnh vực, công việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông quy định tại
1. Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp tốt đối với tổ chức, công dân. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở, ban ngành thành phố có từ 01 đến 04 công chức (các sở, ban ngành bố trí cán bộ, công chức nhiều hơn số lượng này phải có văn bản xin phép Ủy ban nhân dân thành phố); cấp huyện có từ 05 đến 10 công chức; riêng đối với quận không quá 15 công chức và cấp xã có từ 01 đến 04 cán bộ, công chức; cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng theo quy định.
2. Thường xuyên giáo dục ý thức, thái độ phục vụ và kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp, phản ánh của tổ chức, công dân; rà soát và kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những thủ tục còn rườm rà, phức tạp, bất hợp lý; kịp thời xử lý sai phạm của cán bộ, công chức.
3. Thường xuyên rà soát, hệ thống các thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sửa đổi, bổ sung trình tự giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương.
4. Ban hành quy định cụ thể trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, cán bộ, công chức trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông.
5. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, mẫu giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết từng loại công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để tổ chức, công dân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố có trách nhiệm ban hành quyết định quy định các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa tại các đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc.
8. Đối với lĩnh vực, công việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại
b) Trưởng Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ phối hợp với ban ngành thành phố liên quan rà soát và xây dựng quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các công việc liên quan đến nhà đầu tư trong khu chế xuất và khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc huyện và giữa cấp huyện với cấp xã trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa liên thông.
9. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố mức thu đối với các khoản phí, lệ phí trong danh mục thuộc thẩm quyền được phép ban hành của Hội đồng nhân dân thành phố; đảm bảo kinh phí thực hiện các quy định về phòng làm việc và trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; hướng dẫn chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định khung của Bộ Tài chính.
10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; phối hợp với Trường Chính trị và các ngành có liên quan tập huấn đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về quy trình, nghiệp vụ giải quyết ở một số ngành, lĩnh vực công việc quan trọng và cách giao tiếp với tổ chức, công dân trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
11. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 93/2007QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này ở các ngành, các cấp.
Điều 5. Kinh phí thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do các ngành, địa phương lập dự toán và được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1721/QĐ-CT.UB ngày 04 tháng 06 năm 2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao các sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 976/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 21/2015/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 2308/QĐ-UBND năm 2008 quy định về lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ
- 1Luật du lịch 2005
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 6Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 976/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 1664/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 21/2015/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2008 quy định lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 647/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực