UBND TỈNH PHÚ THỌ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 641/1997/QĐ-UB | Phú Thọ, ngày 16 tháng 5 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGÀNH HỌC GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994.
Căn cứ Nghị định 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.
Căn cứ Thông tư 20/TT ngày 14/11/1994 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn mở và quản lý các lớp đào tạo không tập trung ở bậc Đại học, Trung học chuyên nghiệp.
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Qui định về quản lý ngành học Giáo dục thường xuyên trên địa bàn Phú Thọ.
Điều 2: Quy định này được thực hiện từ năm học 1996 - 1997. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp; Hiệu trưởng các trường: Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, các Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và cá nhân có mở lớp thuộc ngành học Giáo dục thường xuyên trên địa bàn Phú Thọ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ
VỀ QUẢN LÝ NGÀNH HỌC GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ - UB ngày 16/05/1997)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ngành học giáo dục thường xuyên (GDTX) là một trong những ngành học của hệ thống Giáo dục Quốc dân bao gồm: Đào tạo bồi dưỡng nâng cấp, bồi dưỡng thường xuyên, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, học Ngoại ngữ, Tin học, dạy nghề ngắn hạn, học bổ túc văn hoá, xoá mù chữ, thời gian học có thể ngắn hoặc dài ngày, hình thức học có thể là chuyên tu, bán tập trung, tự học, dạy kèm cặp, đào tạo từ xa có cấp lớp và không cấp lớp; Chương trình học đa dạng từ bậc Tiểu học đến Cao học với nhiều ngành nghề khác nhau.
Điều 2: Sở Giáo dục - Đào tạo là cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước ngành học giáo dục thường xuyên bao gồm các đơn vị đào tạo và các loại hình đào tạo sau đây:
- Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề của Trung ương trên địa bàn Phú Thọ có mở các lớp thuộc ngành học giáo dục thường xuyên, không trùng với ngành học, cấp học trong hệ thống chính qui của trường (nếu mở lớp GDTX cùng ngành học, cấp học có trong hệ chính qui của trường thì thực hiện theo Thông tư số: 20/TT ngày 14/11/1994 của Bộ GD&ĐT).
- Các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh có mở các lớp GDTX.
- Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh.
- Các Trung tâm GDTX huyện, thị, thành và các Trung tâm GDTX cụm xã.
- Các Trung tâm dạy nghề, Trung tâm xúc tiến việc làm, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.
- Các lớp học được mở do các ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp và tư nhân liên kết với các đơn vị đào tạo.
Điều 3: Nội dung quản lý Nhà nước ngành học GDTX của Sở GD&ĐT bao gồm:
a. Mục tiêu đào tạo: Theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
b. Các điều kiện cần thiết phục vụ cho dạy và học.
c. Tư cách pháp nhân của đơn vị hoặc cá nhân xin mở lớp.
d. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện qui chế của Bộ GD&ĐT cho mỗi loại hình đào tạo bao gồm: Khâu tuyển sinh, qui trình đào tạo, thi học trình, học phần, thi chuyển giai đoạn, thực tập nghề, thi hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
e. Quy trình cấp phát chứng chỉ, bằng tốt nghiệp.
Chương II:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4:
1- Thủ tục mở lớp: Các cơ sở đào tạo như đã nói ở điều 2, trước khi mở lớp phải báo cáo Sở GD&ĐT các nội dung sau:
a- Nhu cầu mở lớp, địa điểm và cơ sở vật chất đảm bảo cho giảng dạy và học tập.
b- Đối tượng học, chương trình học, hình thức học và thời gian đào tạo.
c- Người dạy hoặc đơn vị trường học đảm nhận việc giảng dạy (nếu cá nhân có nhu cầu dạy học phải xuất trình bằng chuyên môn, bằng sư phạm thể hiện đầy đủ tư cách đứng lớp).
d- Số lượng học sinh xin tuyển và hướng sử dụng sau đào tạo (nếu có).
2. Sở GD&ĐT tập hợp và xem xét các thủ tục mở lớp rồi tuỳ theo phân cấp để cho phép mở lớp hoặc thẩm định và đề nghị UBND tỉnh cho phép trình Bộ GD&ĐT quyết định. Chỉ khi được cấp có thẩm quyền cho phép mở lớp, cơ sở đào tạo mới được tiến hành chiêu sinh. Thời gian thẩm định và xét duyệt từ lúc nhận tờ trình đăng ký mở lớp đến ra quyết định cho mở lớp không quá 20 ngày.
Điều 5: Thẩm quyền cho phép mở lớp: Để khuyến khích mở các lớp GDTX, UBND tỉnh phân cấp việc thẩm định và duyệt mở các lớp như sau:
a- Các phòng GD&ĐT (huyện, thành, thị) được phép duyệt mở các lớp GDTX không có cấp bằng sau khi học.
b- Sở GD&ĐT cho phép mở các lớp có cấp bằng tốt nghiệp đến bậc Trung học chuyên nghiệp, Trung học nghề.
c- Uỷ ban Nhân dân tỉnh duyệt cho phép báo cáo trình Bộ GD&ĐT xin mở các lớp đào tạo bồi dưỡng có trình độ từ Cao đẳng trở lên.
Điều 6:
a- Sở GD&ĐT có trách nhiệm quy định và hướng dẫn các đơn vị mở lớp GDTX thực hiện đúng qui chế, quy định hiện hành, thanh kiểm tra công tác tuyển sinh, việc thực hiện chương trình và các kỳ thi.
b- Các đơn vị mở lớp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các qui chế, quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT: Lập đủ hồ sơ sổ sách theo yêu cầu; quản lý quá trình học đảm bảo nghiêm túc, có chất lượng, báo cáo tiến độ thực hiện chương trình theo quy định của Sở GD&ĐT.
c- Các giáo viên đứng lớp phải thực hiện đúng và đủ chương trình, đảm bảo tiến độ theo hợp đồng đào tạo, tổ chức ôn tập và thi kiểm tra nghiêm túc.
Điều 7: Quản lý kinh phí đào tạo.
a- Trên cơ sở mức thu học phí của liên Bộ Tài chính - GD&ĐT hướng dẫn và mức quy định thu học phí cụ thể hàng năm của UBND tỉnh đối với từng loại hình đào tạo, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các cơ sở mở lớp xây dựng mức thu học phí theo nguyên tắc chung là: Thu đủ chi, không lợi dụng để thương mại đào tạo.
b- Kinh phí thu được chủ yếu để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, cho công tác quản lý và phục vụ. Cơ sở có lớp phải công khai việc thu chi cho học viên trong toàn khoá học. Người học có thể đóng một lần hoặc nhiều lần, song không được thu thêm, thu bổ sung bất kỳ khoản nào khác ngoài quy định trong quá trình đào tạo; quản lý thu chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 8: Quản lý bằng và chứng chỉ.
a- Tất cả các loại bằng và chứng chỉ được cấp phát phải theo đúng mẫu quy định của Bộ GD&ĐT. Các trường học, cơ quan, các trung tâm và đơn vị đào tạo không được phép in bằng và chứng chỉ cấp cho người học. Việc cấp bằng và chứng chỉ thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT.
b- Sở GD&ĐT quản lý bằng của hệ Trung học chuyên nghiệp, Trung học nghề, bằng công nhân, bằng nghề và các loại chứng chỉ theo nguyên tắc: Sở GD&ĐT nhận bằng và chứng chỉ trắng tại Bộ GD&ĐT, chuyển giao cho các đơn vị mở lớp theo danh sách học viên trúng tuyển. Việc quản lý bằng trắng phải chặt chẽ, chống thất thoát ra ngoài.
Điều 9: Sở GD&ĐT có quyền xử lý các vi phạm của đơn vị tổ chức mở lớp, của người dạy và người học như giải thể lớp, từ chối đào tạo hoặc buộc thôi học (đối với những người học); miễn nhiệm hoặc đề nghị thay giảng viên, bãi bỏ phần chương trình không thuộc danh mục ngành nghề đào tạo.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: - Sở GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn triển khai quy định này đến toàn ngành và các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các đơn vị và cá nhân; sáu tháng một lần báo cáo về UBND tỉnh việc thực hiện.
- Các đơn vị, tổ chức và cá nhân mở lớp hoặc giảng dạy cho các lớp thuộc ngành học GDTX trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc qui chế và các điều kiện chất lượng, phối hợp và tạo điều kiện để Sở GD&ĐT thực hiện chức trách quy định.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành phản ánh trực tiếp về Sở GD&ĐT để báo cáo UBND tỉnh kịp thời.
- 1Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên đối với chương trình đại trà từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Chỉ thị 11/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý công tác liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên trên do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu đến ngày 31/12/2013 do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 8722/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 90-CP năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo của Việt Nam
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên đối với chương trình đại trà từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Chỉ thị 11/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý công tác liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và đào tạo, bồi dưỡng cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên trên do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 8722/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 641/1997/QĐ-UB quy định về quản lý ngành học giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 641/1997/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/1997
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/1997
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực