Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64/2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG BÁO THÀNH PHỐ THUỘC VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 1494/VP-PC ngày 30 tháng 3 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 198/TTr-SNV ngày 10 tháng 4 năm 2006;

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay thành lập Trung tâm Công báo thành phố Hồ Chí Minh thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. Trung tâm Công báo thành phố có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức của thành phố.

Trung tâm Công báo thành phố là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định, được ngân sách thành phố bảo đảm kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo quy định của pháp luật.

Trụ sở Trung tâm Công báo thành phố đặt tại số 86, đường Lê Thánh Tôn, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Trung tâm Công báo thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn như sau :

2.1- Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.

2.2- Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo theo những tiêu chí sau : Căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định pháp luật.

2.3- Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.

2.4- Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định pháp luật.

2.5- Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo.

2.6- Giúp Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố soạn thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.

2.7- Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo thành phố lên Công báo điện tử của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử của thành phố sau khi được thành lập.

2.8- Lập dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính của Trung tâm Công báo theo quy định pháp luật.

2.9- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.

2.10- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

Điều 3. Trung tâm Công báo thành phố do Giám đốc quản lý và điều hành, có từ 1 đến 2 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Công báo thành phố do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chỉ đạo sắp xếp tổ chức bộ máy của Trung tâm Công báo thành phố theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, bố trí nhân sự có phẩm chất và năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Công báo thành phố phù hợp với quy định của pháp luật và quyết định này.

Biên chế của Trung tâm Công báo thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp được giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Giám đốc Trung tâm Công báo thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Như điều 5
- Văn phòng Chính phủ
- Công báo Trung ương
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Ban Thành ủy
- Các Đoàn thể thành phố
- Hội đồng nhân dân các quận - huyện
- Các Báo, Đài
- VPHĐ-UB : Các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (VX-Nh) H.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




 
Lê Thanh Hải

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 64/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Công báo thành phố thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 64/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/04/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 1
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
File đang được cập nhật