Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 05 tháng 6 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Sau khi thống nhất ý kiến của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công phụ trách các lĩnh vực công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề quan trọng.
3. Trong phạm vi, lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh, những vấn đề cần phối hợp liên ngành của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi được phân công.
- Theo dõi, chỉ đạo, xử lý những vấn đề về công tác nội bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công.
- Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm, ủy quyền thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, hoặc khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh việc phân công công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đồng chí Phạm Minh Huấn, Bí thư Ban Cán sự đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Lãnh đạo, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (bao gồm cả quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất).
- Cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, xây dựng chính quyền, địa giới hành chính; nội chính; tư pháp; tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng.
- Tài chính ngân sách, kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý đô thị; giao thông vận tải; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; công nghiệp, thương mại; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; các khu công nghiệp; xúc tiến đầu tư; phát thanh, truyền hình.
- Chủ trương thực hiện các dự án.
- Quốc phòng, an ninh; giáo dục pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Những nhiệm vụ đột xuất, quan trọng và những giải pháp có tính đột phá trên các lĩnh vực.
- Quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tỉnh ủy, các cơ quan Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
c) Theo dõi, chỉ đạo công tác các cơ quan, đơn vị, địa phương: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giao thông vận tải; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Công Thương; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trung tâm Xúc tiến đầu tư; Ban Điều phối Dự án vốn nước ngoài; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Công ty Điện lực Tuyên Quang; các huyện: Chiêm Hóa, Hàm Yên và thành phố Tuyên Quang.
d) Trực tiếp làm Chủ tịch hội đồng, Trưởng các ban theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Đồng chí Nguyễn Thế Giang, Ủy viên Ban Cán sự đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Tài nguyên và môi trường; đền bù giải phóng mặt bằng; di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Ngoại vụ; viện trợ phi chính phủ (NGO).
- Chính sách tiền lương; bảo hiểm xã hội; tín dụng.
- Giáo dục và đào tạo; y tế, dân số, gia đình và trẻ em.
- Khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao, du lịch; thông tin, truyền thông, báo chí; giáo dục quốc phòng.
- Lao động việc làm và các vấn đề xã hội; chương trình giảm nghèo.
- Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; phát triển các loại hình doanh nghiệp; kinh tế hợp tác xã.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường; công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
- Dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương và dự án đầu tư.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và theo dõi các hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi chỉ đạo công tác các cơ quan, đơn vị, địa phương: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ; Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc tỉnh ; Ban Di dân, tái định cư thủy điện Tuyên Quang; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ban Quản lý các khu du lịch; Ban Quản lý Dự án vùng căn cứ cách mạng; Liên minh Hợp tác xã; Cục Dự trữ nhà nước khu vực Hoàng Liên Sơn; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Kho bạc nhà nước tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; các trường đại học, cao đẳng; các huyện: Sơn Dương, Yên Sơn, Na Hang, Lâm Bình.
c) Trực tiếp làm Chủ tịch hội đồng, Trưởng các ban theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
d) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 482/QĐ-UBND về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 1292/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công tác các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Thông báo 98/TB-UBND năm 2020 về điều chỉnh phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phụ trách một số lĩnh vực trong thời gian chờ kiện toàn bổ sung nhân sự Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân
- 3Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2020 về phân công nhiệm vụ công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 482/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 482/QĐ-UBND về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Quyết định 1292/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công tác các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Thông báo 98/TB-UBND năm 2020 về điều chỉnh phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phụ trách một số lĩnh vực trong thời gian chờ kiện toàn bổ sung nhân sự Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 636/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra