Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2013/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1391/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Hoà

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm: thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm được áp dụng theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về dạy thêm, học thêm (gọi tắt là Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống không coi là dạy thêm, học thêm.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định.

2. Thực hiện cấp giấy phép, gia hạn, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm theo Điều 9 và Điều 10 của Quy định này.

3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phổ biến các văn bản liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm của tất cả các cấp bậc học trong phạm vi toàn tỉnh; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

4. Trên cơ sở quy định của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và những văn bản liên quan về dạy thêm, học thêm, Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản hướng dẫn cụ thể về chuyên môn và các điều kiện tổ chức, cấp phép dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn công tác thu, chi tiền dạy thêm, học thêm theo đúng quy định.

5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng

Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

2. Thực hiện đầy đủ Quy định này, quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT và những văn bản có liên quan của các cấp có thẩm quyền về hoạt động dạy thêm, học thêm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh việc chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp các cơ quan, ban, ngành liên quan quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường trên địa bàn theo đúng quy định.

3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để quản lý dạy thêm, học thêm; thường xuyên cập nhật tình hình dạy thêm, học thêm trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.

Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.

2. Thực hiện việc cấp phép, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Điều 9 và Điều 10 của Quy định này khi được uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc quy định về dạy thêm, học thêm.

4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.

5. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 6. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

2. Quán triệt, phổ biến Quy định này và quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT và các văn bản có liên quan về dạy thêm, học thêm cho giáo viên thuộc đơn vị mình quản lý. Có trách nhiệm xử lý các trường hợp giáo viên vi phạm theo quy định hiện hành.

3. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.

4. Tổng hợp kết quả hoạt động dạy thêm, học thêm của đơn vị báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

2. Khi thay đổi địa điểm dạy thêm, tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, giáo viên, người tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với đơn vị cấp phép dạy thêm, học thêm.

Chương 3.

HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 8. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc nội dung thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm

Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm được thực hiện theo Quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư 17/2012TT-BGDĐT.

Điều 10. Thời hạn, gia hạn, thu hồi, thay đổi nội dung giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; tạm ngừng, đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Thời hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm được thực hiện theo Điều 14 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

2. Tổ chức, cá nhân thay đổi hoặc mở thêm địa điểm, thay đổi người quản lý, thay đổi giáo viên dạy thêm, bổ sung môn dạy thêm, xin gia hạn giấy phép phải báo cáo bằng văn bản, bổ sung hồ sơ và được đơn vị cấp phép cho phép mới được hoạt động.

Chương 4.

THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM, ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT

Điều 11. Thu, sử dụng và quản lý tiền dạy thêm, học thêm

1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.

b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường.

c) Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và các văn bản quy định tài chính hiện hành.

d) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm. Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng giáo dục trường và được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của đơn vị.

2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

Điều 12. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm

Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

Chương 5.

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Thanh tra, kiểm tra

Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các ngành chức năng để tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường đối với tất cả các cấp bậc học trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các ban, ngành cấp huyện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường trên địa bàn theo quy định.

Điều 14. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục, ủng hộ Quỹ khuyến học và các hoạt động xã hội thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trên về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và các quy định hiện hành.

2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định dạy thêm học thêm dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội được xử lý theo các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.