Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2008/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 24 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA ĐƯỜNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 giữa Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05 tháng 5 năm 2006 giữa Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hóa gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma túy;
Căn cứ Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Căn cứ Quyết định số 28/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2008 của của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 về việc thành lập ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 328/ TTr-STTTT ngày 15 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công thương; Giám đốc Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA ĐƯỜNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị: Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Cục Hải quan; Sở Công thương; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; các cơ quan, đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong công tác chống buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Việc cung cấp các thông tin, các dấu hiệu nghi vấn tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
3. Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì việc xử lý; các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc ngoài tỉnh thì tùy theo từng vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh ngăn chặn với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý và khi phát hiện các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
4. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Chương II
TỔ CHỨC PHỐI HỢP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 4: Trách nhiệm chung
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công thương, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan trong công tác chống buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin, chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp trong công tác chống buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
2. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004 và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thông qua công tác nghiệp vụ, nắm tình hình để thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lợi dụng lĩnh vực bưu chính, viễn thông để vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại; các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và kịp thời thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp, chủ động phòng ngừa, tổ chức thanh tra, kiểm tra và đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc bắt giữ đối tượng vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các vụ việc do Công an tỉnh phát hiện, khi có yêu cầu phối hợp phải kịp thời thông báo bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các cơ quan tham gia phối hợp về nội dung, thời gian địa điểm tiến hành. Đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của cơ quan phối hợp. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời cho cơ quan phối hợp bằng văn bản.
4. Sau khi xác minh rõ đối tượng và tiến hành phá án, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan tham gia phối hợp biết thời gian, địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra, khám xét. Tổ chức lực lượng giám sát đối tượng trong quá trình thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật sử dụng để vi phạm.
5. Thường xuyên hướng dẫn, trao đổi và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông cho các ngành liên quan để phục vụ cho công tác tuyên truyền, nâng cao cảnh giác cho cán bộ, công nhân viên và công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
2. Phối hợp tham gia khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
1. Trường hợp nhận được tin báo về vụ vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Nếu phát hiện các vụ vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, Chi cục Quản lý thị trường kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Sở Công thương triển khai thực hiện nhiệm vụ việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất/nhập hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông của Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hóa. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xử lý đối tượng vi phạm.
3. Khi phát hiện vụ việc xuất/nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức, đường dây buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông trên tuyến biên giới biển thuộc phạm vi bảo vệ, quản lý.
2. Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện xuất - nhập cảnh qua các cảng biển, cửa khẩu trong tỉnh để phát hiện, xử lý các hoạt động buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại thông qua đường bưu chính, viễn thông.
3. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp của Sở Thông tin và Truyền thông về hoạt động phá hoại cáp viễn thông trên biển, về việc vận chuyển hàng giả, hàng cấm qua đường bưu chính, viễn thông trên các phương tiện vận tải biển, Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm tham gia phối hợp và hỗ trợ lực lượng phương tiện.
4. Khi phát hiện vụ việc vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông trên các phương tiện vận tải biển; các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên tuyến biên giới biển thuộc phạm vi bảo vệ, quản lý, Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn về việc gửi hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện các yêu cầu và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
3. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định, chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương về chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của mình và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa phương mình theo thẩm quyền.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.
5. Thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan phối hợp theo đúng chức năng nhiệm vụ của từng ngành và nội dung Quy chế này. Định kỳ hàng năm tổ chức họp đánh giá, trao đổi kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện và tập hợp thông tin liên quan để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau) cung cấp các nội dung thông tin về kết quả phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại, cùng các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức, thực hiện tốt nội dung phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2006 về thanh toán chi phí trong lĩnh vực chống buôn lậu, chống kinh doanh hàng giả và chống khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 63/2008/QĐ-UBND Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 6Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 63/2008/QĐ-UBND Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018
- 3Quyết định 576/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 2Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 3Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 4Quyết định 127/2001/QĐ-TTg về việc thành lập ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC hướng dẫn trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 157/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính
- 9Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông
- 10Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 11Quyết định 28/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 127/2001/QĐ-TTg về thành lập Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 13Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2006 về thanh toán chi phí trong lĩnh vực chống buôn lậu, chống kinh doanh hàng giả và chống khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 63/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra