Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2006/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 27 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 13/9/2006 của UBND tỉnh Lai Châu về việc kiện toàn Ban chỉ đạo tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 29/11/2004 của UBND tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo tái định cư các dự án thuỷ điện tỉnh Lai Châu và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu (gọi tắt là Ban chỉ đạo TĐC tỉnh) có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo quá trình thực hiện bồi thường di dân tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh quy định tại Quyết định số 1262/QĐ-UBND ngày 13/9/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 4. Chế độ, nguyên tắc làm việc.

1. Trưởng ban, các Phó ban, các uỷ viên Ban chỉ đạo tái định cư tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; có trách nhiệm tham gia thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.

2. Ban chỉ đạo TĐC tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Các thành viên ban chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công. Trưởng ban hoặc người được trưởng ban uỷ quyền được quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban chỉ đạo.

3. Trưởng Ban chỉ đạo TĐC tỉnh có thể uỷ quyền cho Phó ban hoặc các uỷ viên khác trong Ban chỉ đạo trực tiếp giải quyết một số công việc. Người được uỷ quyền có trách nhiệm báo cáo lại với Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các công việc được uỷ quyền giải quyết.

4. Thường trực của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh gồm Trưởng ban và các Phó ban có nhiệm vụ giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất của Ban chỉ đạo.

Điều 5. Thường kỳ hàng quý một lần hoặc đột xuất Trưởng ban chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp, Trưởng ban có thể uỷ quyền cho Phó ban thường trực chủ tọa phiên họp. Nội dung các phiên họp do thường trực ban chỉ đạo thống nhất, các cơ quan được giao chuẩn bị nội dung phải tổ chức soạn thảo, thông qua thường trực ban chỉ đạo và chuyển cho Ban quản lý dự án bồi thường di dân TĐC tỉnh sao gửi kèm theo giấy triệu tập tới các thành viên trong Ban chỉ đạo ít nhất ba ngày trước khi họp.

Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thành phần các cuộc họp của ban chỉ đạo, trường hợp vắng mặt có lý do được phép uỷ quyền cho người khác họp thay, người họp thay phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo yêu cầu.

Điều 6. Nội dung phiên họp thường kỳ nhằm đánh giá các mặt hoạt động của ban chỉ đạo, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn và các nhà thầu về thực hiện công tác di dân TĐC; thống nhất các biện pháp giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời kiến nghị giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Ban chỉ đạo với cấp có thẩm quyền.

Điều 7. Các thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh được phân công phụ trách địa bàn, phối hợp với UBND các huyện kiểm tra thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành, đôn đốc tiến độ thực hiện, giải quyết các khó khăn vướng mắc thuộc thẩm quyền, đồng thời tổng hợp những vướng mắc vượt quá thẩm quyền báo cáo Trưởng ban chỉ đạo giải quyết.

Điều 8. Chế độ thông tin báo cáo.

1. Báo cáo định kỳ: Hàng tháng, quý, năm các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban chỉ đạo phân công để kịp thời xử lý các khó khăn trong quá trình thực hiện. Ban QLDA bồi thường di dân TĐC tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm của Ban chỉ đạo với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Nhà nước.

2. Báo cáo của Ban chỉ đạo do Trưởng ban chỉ đạo hoặc Phó ban chỉ đạo thường trực (Phó chủ tịch UBND tỉnh) ký đóng dấu của UBND tỉnh.

3. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo. Ban quản lý dự án bồi thường di dân TĐC tỉnh chuẩn bị các báo cáo đột xuất cho Ban chỉ đạo tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ và Ban chỉ đạo Nhà nước.

Điều 9. Căn cứ vào yêu cầu công việc và nhiệm vụ do Trưởng ban phân công, các thành viên Ban chỉ đạo chủ động đi công tác, nắm tình hình và giải quyết những khó khăn vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn được phân công.

Chương III

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 10. Phân công nhiệm vụ giữa các thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh.

1. Trưởng Ban chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh:

a. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Ban chỉ đạo Nhà nước, Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh; chỉ đạo chung các hoạt động và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh.

b. Tổ chức nghiên cứu các cơ chế, chính sách, chủ trương đầu tư và giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện bồi thường, di dân TĐC trên địa bàn tỉnh để báo cáo Chính phủ hoặc UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.

c. Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thị xã, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác bồi thường, di dân TĐC trên địa bàn tỉnh.

d. Uỷ quyền cho các Phó ban hoặc các thành viên khác trong Ban chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo.

2. Phó ban Thường trực - Phó chủ tịch UBND tỉnh.

a. Có nhiệm vụ giúp Trưởng ban chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn và đơn vị thi công thực hiện các nhiệm vụ bồi thường, di dân TĐC trên địa bàn tỉnh.

b. Ký ban hành các văn bản khi được Trưởng ban uỷ quyền.

c. Chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh khi được Trưởng ban uỷ quyền.

d. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.

e. Trực tiếp phụ trách huyện Sìn Hồ và địa bàn vùng thấp huyện Sìn Hồ.

3. Phó ban - Trưởng Ban Dân vận Tỉnh uỷ.

a. Có nhiệm vụ giúp Trưởng ban chỉ đạo về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách bồi thường di dân, TĐC của Đảng, Nhà nước.

b. Chỉ đạo hệ thống dân vận, Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tổ chức công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án di dân TĐC hiểu rõ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về di dân TĐC, đảm bảo nguyên tắc: Công khai, dân chủ, công bằng, với phương châm “Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra”.

c. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ về công tác di dân TĐC.

d. Trực tiếp phụ trách công tác TĐC trên địa bàn huyện Tam Đường.

4. Phó ban - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo cơ chế và chính sách hiện hành.

b. Chủ trì xây dựng các cơ chế quản lý, điều hành thực hiện TĐC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.

c. Chủ trì xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư, đặc biệt là chính sách đối với các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển sản xuất tại vùng TĐC.

d. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án di dân TĐC trên địa bàn tỉnh.

e. Là chủ tịch hội đồng thẩm định đề cương, dự toán lập quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC.

f. Trực tiếp phụ trách công tác TĐC trên địa bàn huyện Than Uyên.

5. Phó ban - Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT.

a. Có trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các nội dung: Xây dựng các dự án sản xuất, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật ở khu, điểm TĐC.

b. Chịu trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất, lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cung ứng giống vật tư, công tác khuyến nông, khuyến lâm phục vụ phát triển sản xuất tại các vùng, khu, điểm TĐC.

c. Trực tiếp phụ trách công tác TĐC trên địa bàn huyện Mường Tè.

6. Phó Ban - Trưởng Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh.

a. Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các ban quản lý dự án di dân, TĐC các huyện, thị xã trong quá trình tổ chức thực hiện di dân, TĐC các dự án thuỷ điện; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo và UBND tỉnh về toàn bộ kết quả hoạt động của Ban QLDA bồi thường di dân TĐC tỉnh.

b. Xây dựng, tổng hợp kế hoạch hàng năm, lập tiến độ thực hiện dự án chuyển Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh.

c. Chuẩn bị các nội dung họp Ban chỉ đạo và báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo TĐC tỉnh giải quyết những vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình thực hiện.

d. Trực tiếp phụ trách TĐC trên địa bàn huyện Phong Thổ và các khu TĐC Lê Lợi, Chăn Nưa, Huổi Luông của huyện Sìn hồ.

7. Uỷ viên - Giám đốc Sở Tài chính.

a. Chủ trì xây dựng các chính sách về di dân, TĐC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.

b. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện các chế độ cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, tổ chức thẩm định giá trong quá trình thực hiện công tác tái định cư.

c. Hướng dẫn các huyện, thị và các Ban quản lý dự án trong công tác đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án.

d. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách liên quan đến công tác TĐC và đề xuất các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi báo cáo UBND tỉnh.

e. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý dự án bồi thường di dân TĐC tỉnh lập dự toán, phân bổ kinh phí hoạt động cho các cơ quan là thành viên ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện cùng với giao kế hoạch ngân sách hàng năm và hướng dẫn quản lý chi tiêu theo chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước.

8. Ủy Viên - Giám đốc Sở Xây dựng

a. Hướng dẫn, tổ chức thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết các điểm TĐC đô thị, quy hoạch chi tiết và thiết kế mặt bằng các điểm dân cư nông thôn, các dự án cơ sở hạ tầng trong khu, điểm dân cư.

b. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng theo quy định hiện hành.

9. Uỷ viên - Giám đốc Sở Nội vụ:

Tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo tái định cư tỉnh kiện toàn bộ máy làm công tác di dân TĐC các dự án thuỷ điện, hệ thống tổ chức chính quyền cơ sở nơi có dự án; điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã; đề xuất chế độ chính sách trong công tác luân chuyển, điều động cán bộ làm công tác TĐC từ tỉnh đến huyện.

10. Ủy viên - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất thuộc các dự án bồi thường, di dân TĐC trên địa bàn tỉnh.

b. Thẩm định các hồ sơ đánh giá tác động môi trường tại các điểm TĐC và các dự án đầu tư.

c. Điều tra khoanh vùng tài nguyên, khoáng sản trong vùng ngập lòng hồ để UBND tỉnh trình các Bộ, ngành Trung ương cho khai thác tận thu.

11. Ủy viên - Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh:

a. Tổ chức thanh toán vốn kịp thời, đúng chế độ nhà nước quy định về bồi thường, di dân, TĐC các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh.

b. Trong quá trình thanh toán vốn, kịp thời đề xuất báo cáo khó khăn, vướng mắc để UBND tỉnh, các Bộ, ngành chức năng xem xét xử lý.

12. Uỷ viên - Giám đốc Công an tỉnh:

Có trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện dự án bồi thường, di dân TĐC.

13. Uỷ viên - Chỉ huy Trưởng BCH Quân sự tỉnh:

Tham gia xây dựng kế hoạch di dân, TĐC gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; chỉ đạo các lực lượng trực thuộc giúp nhân dân di dời đến nơi ở mới. Phối hợp với các lực lượng liên quan đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Đề xuất giải pháp để thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, khẩn trương kiện toàn lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên trong vùng dự án.

14. Uỷ viên - Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ:

a. Tổ chức quán triệt, phổ biến các Nghị quyết, chủ trương, chính sách di dân TĐC của Đảng, Nhà nước đến các tổ chức Đảng và Đảng viên ở nơi đi và nơi đến.

b. Chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các luận điệu tuyên truyền sai trái, ảnh hưởng đến chủ trương di dân TĐC của Đảng và Nhà nước.

c. Kiểm tra việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh uỷ về công tác di dân TĐC trên địa bàn. Tham mưu cho cấp uỷ giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện các Nghị quyết, đặc biệt là công tác tư tưởng văn hoá.

15. Ủy viên – Phó Ban Dân tộc tỉnh:

a. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thị kiểm tra việc thực hiện các chính sách dân tộc trong vùng TĐC.

b. Tổ chức tuyên truyền vận động đồng bào thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Tham gia ý kiến về các nội dung quy hoạch TĐC phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc.

16. Uỷ viên – Phó Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin:

a. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc bảo tồn các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể trong vùng ngập lòng hồ.

b. Chỉ đạo công tác xây dựng đời sống văn hoá mới ở nơi TĐC đảm bảo ổn định, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

c. Phối hợp với các cơ quan làm công tác quy hoạch, thiết kế,... đưa ra các mô hình kiến trúc phù hợp với bản sắc văn hoá của từng dân tộc trong khu, điểm TĐC.

d. Chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở các khu, điểm TĐC để tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nâng cao đời sống văn hoá của dân TĐC.

17. Uỷ viên - Là Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã:

a. Kiện toàn Ban chỉ đạo di dân TĐC huyện, Thị xã.

b. Kiện toàn Hội đồng đền bù, bồi thường huyện, Thị xã

c. Kiện toàn bộ máy và nhân sự của Ban QLDA bồi thường di dân TĐC huyện, Thị xã trình UBND tỉnh.

d. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các khu, điểm TĐC và các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ TĐC trên địa bàn huyện theo phân cấp.

e. Tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về việc di dân tái định cư.

18. Các uỷ viên là lãnh đạo các tổ chức: Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, các hội viên khắc phục khó khăn, đoàn kết, phấn khởi, tin tưởng vào chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về di dân, TĐC các dự án thuỷ điện. Đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho việc di dân TĐC các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Quy chế này áp dụng cho hoạt động của Ban chỉ đạo TĐC tỉnh.

Các thành viên Ban chỉ đạo TĐC tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này và nhiệm vụ được phân công; sử dụng cán bộ, các phương tiện, trang thiết bị và kinh phí do đơn vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo phản ánh bằng văn bản về Ban QLDA bồi thường di dân TĐC tỉnh Lai Châu để tổng hợp trình Trưởng Ban chỉ đạo TĐC tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 63/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo tái định cư dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu

  • Số hiệu: 63/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Người ký: Lò Văn Giàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản