- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 30/2011/QĐ-TTg về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 71/2011/QĐ-TTg về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định hội có tính chất đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữa chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 535/TTr-STC ngày 19/3/2012, ý kiến của Sở Nội vụ tại Văn bản số 149/SNV-TCBM ngày 02/3/2012 và thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 247/BCTĐ-STP ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quyết định này quy định cụ thể việc phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi tỉnh Nghệ An theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định Hội có tính chất đặc thù.
2. Đối với các hội thành viên của các hội có tính chất đặc thù, Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao thông qua các hội có tính chất đặc thù.
Điều 2. Nội dung bảo đảm, hỗ trợ kinh phí
1. Kinh phí hoạt động của các Hội có tính chất đặc thù theo danh sách do UBND tỉnh quyết định được xác định như sau:
- Đối với Hội có tính chất đặc thù được giao toàn bộ chỉ tiêu biên chế: Kinh phí hoạt động thường xuyên được tính theo định mức phân bổ chi quản lý hành chính ngân sách địa phương theo số biên chế đã được cơ quan có thẩm quyền giao. Trường hợp Hội có tính chất đặc thù có nhiệm vụ đặc thù thường xuyên mà kinh phí hoạt động phân bổ theo định mức nêu trên không đủ đảm bảo thì được bố trí thêm kinh phí đặc thù để thực hiện.
- Đối với Hội có tính chất đặc thù được giao một phần biên chế: Kinh phí hoạt động được tính theo định mức phân bổ chi quản lý hành chính của ngân sách địa phương cho số chỉ tiêu biên chế đã được UBND tỉnh giao. Phần còn lại, ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí đặc thù để chi trả chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu nhưng tiếp tục giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội theo quy định của cấp có thẩm quyền và một phần kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên. Riêng đối với chức danh hợp đồng trong chỉ tiêu UBND tỉnh giao được hỗ trợ bằng 70% định mức chi phân bổ chi quản lý hành chính ngân sách địa phương.
- Đối với Hội có tính chất đặc thù không được giao biên chế: Kinh phí hoạt động của Hội chủ yếu từ nguồn đóng góp của hội viên và các nguồn huy động hợp pháp khác. Ngân sách địa phương chỉ hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên tùy theo tính chất, nhiệm vụ hoạt động của Hội và kinh phí đặc thù để chi trả chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội theo quy định của cấp có thẩm quyền. Riêng đối với chức danh hợp đồng trong chỉ tiêu được UBND tỉnh giao được hỗ trợ bằng 70% định mức chi phân bổ chi quản lý hành chính ngân sách địa phương.
2. Kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao:
Đối với các Hội có tính chất đặc thù, khi Nhà nước giao nhiệm vụ thì được đảm bảo kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ được Nhà nước giao được xác định căn cứ vào định mức, chế độ chi tiêu hiện hành.
3. Kinh phí hỗ trợ khác:
a) Cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của hội.
b) Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
c) Tham gia thực hiện các chương trình, đề tài, dự án. Việc xác định kinh phí hỗ trợ căn cứ theo quy định về quản lý chương trình, đề tài, dự án và quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với chương trình, đề tài, dự án. Việc hỗ trợ nêu trên được căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, khả năng huy động các nguồn lực tài chính của các hội và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí
Hội có tính chất đặc thù được ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ kinh phí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hội có tính chất đặc thù thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm và hỗ trợ kinh phí.
Điều 4. Quy trình lập, phân bổ kinh phí đối với các hội có tính chất đặc thù
1. Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các hội có tính chất đặc thù căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, nhiệm vụ được giao, các đề xuất hoạt động và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm và kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi các cơ quan liên quan; Cụ thể:
a) Đối với kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên; kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước giao cho hội chủ trì: quy trình lập dự toán được thực hiện theo quy định hiện hành như đối với cơ quan quản lý nhà nước, gửi về cơ quan tài chính đồng cấp.
b) Đối với kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước yêu cầu, trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia hệ thống các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Sở, ngành liên quan (cấp tỉnh) hoặc các phòng ban liên quan (cấp huyện) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, các Hội hoàn chỉnh nội dung đề án, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi về cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp giao nhiệm vụ để được xem xét hỗ trợ kinh phí.
c) Đối với kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia gửi về cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia; đối với kinh phí thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khác gửi về cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để các cơ quan này phê duyệt theo thẩm quyền, tổng hợp chung gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp tỉnh) và Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với cấp huyện) căn cứ nhu cầu bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nhu cầu được hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của các hội và khả năng ngân sách địa phương, tổng hợp kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, hoặc hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp tỉnh), Phòng Tài chính Kế hoạch (đối với cấp huyện) và cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bố trí tại các hội có tính chất đặc thù, đảm bảo đúng chế độ, đúng mục đích, thực hiện xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Các hội có tính chất đặc thù có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đúng chế độ, công khai, minh bạch theo quy định hiện hành.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch các Hội có tính chất đặc thù chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 67/QĐ-UBND quy định hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 48/2012/QĐ-UBND quy định bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Nghị quyết 19/2007/NQ- HĐND sửa đổi quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 28/2008/QĐ-UBND quy định về giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 141/2000/QĐ-UB về phân cấp kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế cho ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 167/2012/QĐ-UBND về phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị quyết 53/NQ-HĐND thông qua việc hỗ trợ kinh phí năm 2022 cho các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 30/2011/QĐ-TTg về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 71/2011/QĐ-TTg về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 67/QĐ-UBND quy định hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 48/2012/QĐ-UBND quy định bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Nghị quyết 19/2007/NQ- HĐND sửa đổi quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10Quyết định 28/2008/QĐ-UBND quy định về giao thực hiện nhiệm vụ của nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 141/2000/QĐ-UB về phân cấp kinh phí sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế cho ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 167/2012/QĐ-UBND về phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Nghị quyết 53/NQ-HĐND thông qua việc hỗ trợ kinh phí năm 2022 cho các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 62/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực