Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2004/QĐ-UB | Tam kỳ, Ngày 5 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN CÔNG TY KIỂM TOÁN HOẶC TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ CHỨC NĂNG ĐỊNH GIÁ THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ĐỂ CỔ PHẦN HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Căn cứ Thông tư 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Theo đề nghị của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Qui chế hoạt động của Hội đồng đấu thầu lựa chọn công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế có chức năng định giá thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá ( Gọi tắt là Hội đồng đấu thầu – HĐĐT)
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này .
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận : | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU THẦU
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và quyền hạn, chế độ, phương pháp làm việc và mối quan hệ của Hội đồng đấu thầu lựa chọn công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế có chức năng định giá thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
Quy chế này được áp dụng đối với Hội đồng đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đấu thầu
Hội đồng đấu thầu làm việc theo nguyên tắc: đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng trách nhiệm, quyền hạn, không chồng chéo, có kế hoạch, tránh phiền hà và có hiệu quả.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẤU THẦU
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng đấu thầu
1. Chuẩn bị thông báo mời thầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký mời thầu, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách ngắn.
2. Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, phát hành thư mời thầu.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ mời thầu theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
4.Tổ chức mở thầu và chấm thầu, phân tích, đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt trước khi mở thầu.
5. Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu.
6. Có trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với nhà thầu dưới bất kỳ hình thức nào.
7. Kiểm tra hồ sơ xin xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp gửi lên. Thẩm tra hồ sơ báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá của các Nhà thầu.
8. Kiến nghị các giải pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
9. Trình UBND tỉnh phê duyệt giá trị doanh nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đấu thầu
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng đấu thầu trước UBND tỉnh.
2. Chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động của Hội đồng đấu thầu.
3. Chỉ đạo chung các hoạt động của Hội đồng đấu thầu, thông qua kế hoạch của Hội đồng đấu thầu và các uỷ viên.
4. Uỷ quyền bằng văn bản cho uỷ viên thường trực, uỷ viên chuyên trách, uỷ viên kiêm nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng đấu thầu khi cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ viên thường trực
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu thầu về lĩnh vực được phân công.
2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng đấu thầu giải quyết công việc khi được uỷ quyền, có trách nhiệm điều hành và phối hợp với các uỷ viên chuyên trách, uỷ viên kiêm nhiệm hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng quy chế và có hiệu quả.
3. Tham khảo ý kiến các Uỷ viên, chủ động xây dựng kế hoạch công tác của Hội đồng đấu thầu và báo cáo kế hoạch công tác với Chủ tịch Hội đồng đấu thầu để thông qua làm cơ sở quản lý, điều hành hoạt động của Hội đồng đấu thầu và các uỷ viên.
4. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất, trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng đấu thầu về tình hoạt động và triển khai kế hoạch công tác của Hội đồng đấu thầu để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hoạt động của các thành viên
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu thầu về lĩnh vực được phân công.
2. Chịu sự quản lý, điều động trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và của uỷ viên thường trực khi được Chủ tịch Hội đồng đấu thầu uỷ quyền.
3. Chủ động lập kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo công tác, chế độ sinh hoạt của Hội đồng đấu thầu, nếu vắng mặt phải xin phép.
Chương III
CHẾ ĐỘ, PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp của Hội đồng đấu thầu
1. Thường trực Hội đồng đấu thầu chuẩn bị nội dung họp Hội đồng đấu thầu gửi trước cho các thành viên Hội đồng đấu thầu.
2. Hội đồng đấu thầu họp và làm việc theo giấy triệu tập của Chủ tịch Hội đồng đấu thầu.
3. Nội dung họp Hội đồng đấu thầu, gồm: Các uỷ viên của Hội đồng đấu thầu báo cáo những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, đề xuất phương hướng giải quyết và kiến nghị, thông tin những vấn đề liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của Hội đồng đấu thầu và thống nhất kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Điều 8. Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về báo cáo định kỳ hoạt động hàng tháng về tiến độ đấu thầu và kiểm toán các doanh nghiệp và báo cáo đột xuất trình UBND tỉnh.
2. Các báo cáo định kỳ, đột xuất phải được thể hiện dưới dạng văn bản để lưu giữ, theo dõi.
Điều 9. Chế độ chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi
1. Phân công các uỷ viên trong Hội đồng đấu thầu chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các doanh nghiệp nhà nước đăng ký và thực hiện kế hoạch cổ phần hoá, tiến độ của công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế có chức năng định giá đã trúng thầu xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
2. Kịp thời đề xuất những ý kiến và giải pháp phù hợp với thực tiễn khách quan của quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ lên UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Thẩm tra báo cáo kết quả kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá của các nhà thầu
1. Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá của doanh nghiệp cổ phần hoá và báo cáo kiểm toán xác định giá trị của các nhà thầu kiểm toán ( như thiết lập đầy đủ các biểu bảng và đúng quy định, đúng thành phần, chữ ký rõ ràng đầy đủ..)
2. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp đã được thực hiện trong việc thiết lập báo cáo kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc nhà thầu kiểm toán báo cáo giải trình bằng văn bản những vấn đề chưa rõ, trường hợp phát hiện có dấu hiệu báo cáo kiểm toán thiếu khách quan, trung thực, chưa đúng hợp đồng đã ký thì tổ chức phúc tra tại doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điều 11. Chế độ hợp tác chuyên gia
1. Được sự đồng ý của UBND tỉnh, Hội đồng đấu thầu có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm về công tác đấu thầu, cổ phần hoá làm tư vấn cho Hội đồng đấu thầu.
2. Các uỷ viên Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các chuyên gia để tích luỹ thêm kiến thức và kinh nghiệm.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Quan hệ giữa các uỷ viên với Chủ tịch Hội đồng đấu thầu
1. Chủ tịch Hội đồng đấu thầu chỉ đạo trực tiếp tới các uỷ viên.
2. Các uỷ viên Hội đồng đấu thầu quan hệ với nhau theo mối quan hệ chặt chẽ giữa các chuyên viên nhằm hoàn thành tốt kế hoạch của Hội đồng đấu thầu.
Điều 13. Quan hệ với các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá
1. Hội đồng đấu thầu phối hợp với các các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá thực hiện việc ký kết hợp đồng theo kết quả đấu thầu được UBND tỉnh phê duyệt, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá cung cấp tài liệu theo yêu cầu của các nhà thầu để thực hiện công tác kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá thực hiện việc:
a) Lập báo cáo theo chế độ hiện hành về cổ phần hoá.
b) Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.
c) Báo cáo tiến độ và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của nhà thầu kiểm toán.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này sẽ bị xem xét kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1464/QĐ-UBND năm 2006 xác định lại giá trị doanh nghiệp Công ty Xây dựng thủy lợi thủy điện Quảng Nam tại thời điểm bàn giao doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần ( ngày 27/01/2005 ) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 1491/2006/QĐ-UBND về việc xác định lại giá trị doanh nghiệp Xí nghiệp Sành sứ Thăng Bình để bàn giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1490/QĐ-UBND năm 2006 về việc xác định lại giá trị doanh nghiệp Xí nghiệp Gốm sứ La Tháp để bàn giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Quyết định 1464/QĐ-UBND năm 2006 xác định lại giá trị doanh nghiệp Công ty Xây dựng thủy lợi thủy điện Quảng Nam tại thời điểm bàn giao doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần ( ngày 27/01/2005 ) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 1491/2006/QĐ-UBND về việc xác định lại giá trị doanh nghiệp Xí nghiệp Sành sứ Thăng Bình để bàn giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1490/QĐ-UBND năm 2006 về việc xác định lại giá trị doanh nghiệp Xí nghiệp Gốm sứ La Tháp để bàn giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Thông tư 79/2002/TT-BTC hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
Quyết định 62/2004/QĐ-UB về hoạt động của Hội đồng đấu thầu lựa chọn công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế có chức năng định giá thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 62/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Minh Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra