Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Quốc gia”;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh xây dựng chính quyền điện tử, đồ thị thông minh và chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”.
Quy định này là căn cứ để các sở, ban, ngành cấp tỉnh; khối ngành dọc; UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số hàng năm tại cơ quan, đơn vị; đồng thời làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá, thẩm định kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số gắn với đánh giá kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định việc đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và tương đương; ngành dọc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành tỉnh).
2. UBND huyện, thị xã, thành phố.
Danh mục cơ quan, đơn vị đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số quy định cụ thể tại Phụ lục 04 của Quy định này.
1. Mục đích
Để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
Bộ chỉ số chuyển đổi số của tỉnh được xây dựng phù hợp với định hướng và mục tiêu Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai chuyển đổi số hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường sự tham gia đánh giá của các cơ quan, cá nhân có chuyên môn trong quá trình đánh giá chuyển đổi số.
Có tính mở và được cập nhật, phát triển phù hợp với thực tiễn.
1. Việc đánh đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, phản ánh đúng thực trạng mức độ chuyển đổi số của đơn vị tại thời điểm đánh giá.
2. Cho phép cơ quan, đơn vị tụ đánh giá và đối chiếu với kết quả đánh giá của tỉnh thông qua việc công khai phương pháp đánh giá và cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều 5. Nội dung đánh giá, xếp hạng
Nội dung đánh giá, xếp hạng bộ chỉ số chuyển đổi số của tỉnh bao gồm 03 trụ cột:
1. Chính quyền số.
2. Kinh tế số.
3. Xã hội số.
Trong đó:
- Các sở, ban, ngành tỉnh: Thực hiện đánh giá trục cột Chính quyền số.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đánh giá 03 trụ cột chính là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số.
Điều 6. Phương pháp đánh giá và tính điểm
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện tự đánh giá kết quả thực hiện của đơn vị mình vào cột “Điểm tự đánh giá”, kèm theo đầy đủ các minh chứng theo từng tiêu chí gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp đúng theo thời gian quy định tại khoản 1, Điều 10 Quy chế này, không giải quyết các trường hợp gửi bảng điểm tự đánh giá và cung cấp minh chứng sau thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra nội dung báo cáo, số liệu đánh giá và cho điểm vào cột “Điểm Hội đồng thẩm định”. Khi đơn vị thống nhất điểm thẩm định thì ký xác nhận vào biên bản làm việc và điểm số này làm cơ sở xếp hạng năm đối với các đơn vị.
3. Các tiêu chí không áp dụng đối với một số đơn vị (theo đặc thù không triển khai áp dụng hoặc không có văn bản bắt buộc triển khai) thì điểm của đơn vị tại tiêu chí đó được tính bằng trung bình cộng của các đơn vị có triển khai áp dụng tiêu chí tương ứng (Nội dung này do thành viên Hội đồng chấm trên cơ sở đã thống nhất điểm số của các đơn vị có triển khai áp dụng).
Điều 7. Thang điểm đánh giá và xếp loại
1. Thang điểm đánh giá Chính quyền số (Chỉ số chuyển đổi số các sở, ban, ngành tỉnh): 270 điểm. (Theo phụ lục 01)
2. Thang điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số UBND các huyện, thị xã, thành phố là: 477 điểm và được chia theo 03 trụ cột chính: Chính quyền số: 270 điểm; Kinh tế số: 95 Điểm; Xã hội số: 112 Điểm. (Theo phụ lục 01, 02, 03)
3. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị trong thực hiện Chỉ số chuyển đổi số như sau:
a) Sở, ban, ngành tỉnh (270 điểm):
- Loại tốt: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 230 điểm trở lên.
- Loại khá: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 189 điểm đến dưới 230 điểm.
- Loại trung bình: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 149 điểm đến dưới 189 điểm.
- Loại yếu: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm dưới 149 điểm.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố (tổng 3 trụ cột) (477 điểm):
- Loại tốt: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 405 điểm trở lên.
- Loại khá: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 334 điểm đến dưới 405 điểm.
- Loại trung bình: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 262 điểm đến dưới 334 điểm.
- Loại yếu: Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm dưới 262 điểm.
Điều 8. Công bố kết quả đánh giá Chỉ số chuyển đổi số
1. Việc công bố kết quả đánh giá do Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng đánh xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin quyết định công bố trước ngày 30/01 của năm liền kề sau năm đánh giá.
2. Kết quả đánh giá, xếp hạng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị hàng năm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Tham mưu cho Hội đồng đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh trong việc lựa chọn thành viên đủ năng lực tham gia Tổ kiểm tra, đánh giá (Tổ chuyên viên).
3. Xây dựng, hiệu chỉnh các tiêu chí đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số của từng năm phù hợp với sự phát triển của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của sở, ban, ngành tỉnh, khối ngành dọc, UBND huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng dự toán kinh phí để thu thập số liệu chuyển đổi số, đưa vào kế hoạch ngân sách chi hàng năm của Sở Thông tin và Truyền thông, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 10. Trách nhiệm của sở, ban, ngành; ngành dọc và UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ kiểm tra, đánh giá và Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khảo sát thực tế, thẩm định số liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp, góp phần thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số, gửi báo cáo tự đánh giá xếp hạng theo mẫu bộ chỉ số về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp đánh giá trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố là đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu của xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình theo Quy định này.
3. Sở Nội vụ căn cứ vào biên bản đề xuất khen thưởng của hội đồng đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin để bình xét khen thưởng cho cơ quan, đơn vị đạt thứ hạng cao.
4. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hậu Giang và các cơ quan, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2652/QĐ-UBND năm 2021 quy định về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 1577/KH-UBND năm 2022 về xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 1949/QĐ-UBND năm 2022 Quy định Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1726/QĐ-BTTTT năm 2020 về phê duyệt Đề án "Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 2652/QĐ-UBND năm 2021 quy định về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước
- 10Kế hoạch 1577/KH-UBND năm 2022 về xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 618/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 618/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Hồ Thu Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra