Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 618/2007/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 13 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ ĐẾN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003; Luật Bảo vệ môi trường 2003; Luật Đất đai 2003; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đối tượng nộp thuế; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định về mã số, đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Môi trường và Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 297/KHĐT-TTr ngày 06/02/2007; Báo cáo thẩm định số 225/BC-STP-KTVB ngày 26/01/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời về liên thông giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Văn phòng CP; (để b/c)
- TT Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh; (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ CCHC Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC VPCP;
- Các Ban của TU;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3; (thực hiện)
- Trung tâm lưu trữ tỉnh; (đăng công báo)
- Đài PT&THQN, Báo QN (để đưa tin);
- Lãnh đạo và CV VP/UB;
- Lưu VT, TH1.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ ĐẾN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 618/2007/QĐ-UBND ngày 13/02/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản Quy định này quy định về nguyên tắc, thủ tục hành chính, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối hợp liên thông giải quyết một số thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư.

Chương 2.

CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 3. Các thủ tục hành chính liên thông giải quyết

Thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), bao gồm:

1. Các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thủ tục khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, cấp mã số thuế.

2. Các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh: chủ trương đầu tư; địa điểm xây dựng; đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư; thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; quy hoạch xây dựng; thiết kế cơ sở (đối với những dự án sử dụng đất và có hoạt động xây dựng); đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường; giao đất và cho thuê đất.

(Việc lập và gửi hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do nhà đầu tư tự làm, hoặc thuê tư vấn lập).

Điều 4. Nguyên tắc liên thông giải quyết các thủ tục hành chính

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan để giải quyết thủ tục hành chính liên thông.

2. Nhà đầu tư chỉ làm việc với cơ quan đầu mối để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi được cơ quan chủ trì, đầu mối yêu cầu và chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của mình. Văn bản trả lời phải rõ nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh. Quá thời gian quy định nếu không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ thì được coi như đã chấp thuận, cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.

Điều 5. Thành lập Tổ công tác liên thông và Bộ phận thường trực giúp việc cho Tổ công tác liên thông

1. Thành lập Tổ công tác liên thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là Tổ công tác liên thông) để phối hợp giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổ công tác liên thông của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần của Tổ công tác gồm: Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Tổ phó thường trực; các thành viên còn lại là Thủ trưởng các ngành: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Thuế và các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến dự án cụ thể.

2. Thành lập Bộ phận thường trực giúp việc cho Tổ công tác liên thông đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm chuyên viên của các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Thuế. Bộ phận thường trực này do đồng chí Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp điều hành.

Tại nơi làm việc của Bộ phận thường trực giúp việc cho Tổ công tác liên thông, thực hiện niêm yết công khai, minh bạch các nội dung thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, thời gian trả lời kết quả; niêm yết mức thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Điều 6. Quy trình và thủ tục hành chính liên thông

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh phối hợp giải quyết trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thủ tục khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định pháp luật hiện hành về các thủ tục:

a) Đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi về con dấu, mã số thuế.

2. Mỗi cơ quan tự chịu trách nhiệm xây dựng quy trình giải quyết thủ tục trong nội bộ trên cơ sở đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục đồng bộ giữa ba cơ quan, trả kết quả tại bộ phận “một cửa liên thông” không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ hợp lệ.

Điều 7. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đến đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc có nhu cầu thay đổi đăng ký kinh doanh (chia tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển địa điểm, thay đổi người đại diện theo pháp luật…) gửi hồ sơ tại bộ phận “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Hình thức tiếp nhận Hồ sơ: Nộp trực tiếp (tại bộ phận “một cửa liên thông”); theo đường công văn; EMS; qua thư điện tử - Email (sau khi Đề án đăng ký kinh doanh qua mạng của tỉnh Quảng Ninh được triển khai).

2. Đối với việc thành lập mới doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu, cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và cùng bàn giao cho tổ chức, cá nhân tại bộ phận “một cửa liên thông” đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Đối với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh về tên doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, chi nhánh cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu, cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và cùng bàn giao cho tổ chức, cá nhân tại bộ phận “một cửa liên thông” đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 8. Nội dung hồ sơ thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Nội dung, hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thực hiện theo các Điều 16, 17, 18, 19 của Luật Doanh nghiệp; Điều 14, 15, 16 của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp thực hiện theo Điều 26 của Luật Doanh nghiệp.

3. Nội dung, hồ sơ chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phải thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này và còn phải bổ sung danh mục theo quy định của các Điều 150, 151, 152, 153, 154, 155 Luật doanh nghiệp.

4. Hồ sơ giải thể, tạm ngừng hoạt động thực hiện theo Điều 156, 157 Luật doanh nghiệp.

5. Các trường hợp thay đổi trụ sở đăng ký kinh doanh khác huyện, thị xã, thành phố hoặc từ tỉnh khác chuyển đến Quảng Ninh, doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế nơi kê khai nộp thuế, làm thủ tục theo quy định (trả hóa đơn, ấn chỉ, xác định tình hình kê khai nộp thuế,…) chuyển đến bộ phận “một cửa liên thông” để giải quyết thủ tục thay đổi đến nơi mới.

MỤC 2. LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH

Điều 9. Phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định địa điểm đầu tư

1. Khi đã xác định đầu tư vào Quảng Ninh, nhà đầu tư có văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư và dự kiến địa điểm đầu tư (đối với dự án đầu tư có xây dựng công trình, có sử dụng đất) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận và chủ trì lấy ý kiến của các ngành, địa phương liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hay từ chối chủ trương cho phép nhà đầu tư nghiên cứu dự án.

Thời gian có văn bản trả lời về chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trả lời (chấp thuận hay không chấp thuận) của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Chính phủ) hoặc văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Đối với những dự án đã có trong danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư hoặc trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, Ngành, địa phương liên quan (nếu cần thiết) hoặc báo cáo trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và trả lời nhà đầu tư trong thời gian là 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đều xin đầu tư tại một địa điểm thì việc lựa chọn nhà đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư;

- Đối với những dự án do nhà đầu tư đề xuất, không thuộc các trường hợp trên, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Sở chuyên ngành, các đơn vị liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc và đồng thời thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh và Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư về những thông tin do nhà đầu tư đề xuất trong thời hạn 07 ngày để các nhà đầu tư khác có cùng quan tâm biết thông tin, nghiên cứu cơ hội lựa chọn đầu tư vào Quảng Ninh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và trả lời nhà đầu tư trong thời gian không quá 15 ngày làm việc.

3. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận “một cửa liên thông”) là cơ quan đầu mối phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn nhà đầu tư trình tự thực hiện các hồ sơ và thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước hiện hành.

Điều 10. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nội dung hồ sơ gồm:

- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ Việt Nam đồng, nếu nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư, đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện theo Điều 43 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ Việt Nam đồng đến dưới 300 tỷ Việt Nam đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nếu nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì thực hiện theo Điều 43 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

- Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ Việt Nam đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện theo Điều 44 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

3. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư.

Bộ phận “một cửa liên thông” tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư, đảm bảo thời gian xem xét, lấy ý kiến và trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến các Sở, Ban, Ngành liên quan (trong trường hợp cần thiết). Các cơ quan được hỏi có ý kiến trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 11. Thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nội dung hồ sơ thẩm tra gồm:

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ Việt Nam đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện theo Điều 45 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ Việt Nam đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện theo Điều 46 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ Việt Nam đồng trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thực hiện theo Điều 47 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

3. Quy trình thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở, Ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, Ngành liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (đối với trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 12. Thẩm định thiết kế cơ sở; Thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng dự án

Sau khi có chủ trương chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư mang hồ sơ (thiết kế cơ sở, quy hoạch tổng mặt bằng) đến nộp tại bộ phận “một cửa liên thông”. Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng và Sở chuyên ngành. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét, lấy ý kiến các ngành liên quan (nếu cần thiết), thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chuyển, trả hồ sơ tại bộ phận “một cửa liên thông”.

Nội dung, trình tự, thời gian xem xét và thẩm định thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về “Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình” và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành “Về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình” và các Quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp thiết kế cơ sở chưa đủ điều kiện để phê duyệt dự án theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm định phải thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản (chỉ một lần), văn bản thẩm định phải rõ nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và gửi cho chủ đầu tư để bổ sung hoàn thiện trình cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở đóng dấu xác nhận hồ sơ đã thẩm định trước khi phê duyệt dự án.

Điều 13. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường

Nhà đầu tư mang hồ sơ đến nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (bộ phận “một cửa liên thông”). Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết hoặc lấy ý kiến các ngành liên quan (nếu cần thiết), thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định (theo phân cấp thẩm quyền được pháp luật quy định).

Nội dung, trình tự, thời gian xem xét và thẩm định thực hiện theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Môi trường và Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”.

(Nhà đầu tư có thể nộp Hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường đồng thời với Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư).

Điều 14. Giao đất; cho thuê đất (đối với dự án có nhu cầu thuê đất)

Sau khi được chấp thuận chủ trương, Giấy chứng nhận đầu tư và có quyết định phê duyệt địa điểm, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, phê duyệt thiết kế cơ sở, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất tại bộ phận “một cửa liên thông”. Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét, lấy ý kiến các ngành liên quan (nếu cần thiết), thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và chuyển, trả hồ sơ tại bộ phận “một cửa liên thông”.

Nội dung, trình tự, thời gian xem xét và thẩm định thực hiện theo các Quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan

1. Các Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục hành chính liên thông, thống nhất với cơ quan đầu mối và niêm yết công khai tại bộ phận “một cửa liên thông” sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Là cơ quan đầu mối chủ trì điều hành, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng quy chế, tổ chức triển khai thực hiện liên thông giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch về quy trình, thời gian, phí và lệ phí có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thủ tục khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, cấp mã số thuế; cấp Giấy chứng nhận đầu tư,… để mọi tổ chức, công dân biết, thực hiện theo quy định.

- Bố trí nơi làm việc, trang thiết bị cho “bộ phận thường trực” giúp việc Tổ công tác liên thông phù hợp, thuận tiện cho tổ chức, công dân đến giao dịch.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý luân chuyển công văn, giấy tờ giữa các cơ quan để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

- Kết hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện quy trình giải quyết một cửa liên thông và chính sách đối với cán bộ của Tổ công tác liên thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Các ngành Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Cục thuế có trách nhiệm cử cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt và kinh nghiệm đến làm việc tại bộ phận “một cửa liên thông” theo cơ chế liên thông.

4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Kiểm tra, xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm giải quyết thủ tục liên thông giải quyết các thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư, đầu tư sản xuất, kinh doanh, nếu vi phạm các quy định pháp luật hiện hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính liên thông, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có hình thức xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên thông đối với các nhà đầu tư, đầu tư sản xuất, kinh doanh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 618/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về liên thông giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

  • Số hiệu: 618/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/02/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Vũ Nguyên Nhiệm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản