- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 08 tháng 5 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số: 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 549/TTr-LĐTBXH ngày 03 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 617/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy toàn xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới; giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng và hoặc có nguy cơ bất bình đẳng cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- 80% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới;
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới;
- Phấn đấu thực hiện đạt 90% các mục tiêu và chỉ tiêu đã phê duyệt tại Quyết định số: 1000/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2011 và Quyết định số: 802/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; xây dựng mô hình thí điểm áp dụng bổ chỉ số về giới trong truyền thông ở một số cơ quan báo chí.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã, phường và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại một số địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...
- Hằng năm triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách. Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực. Tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến địa phương; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các Sở, Ngành, địa phương và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: Mô hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới”, mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp; Trung tâm Công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập quốc tế.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 05 năm và hằng năm ở các cấp. Duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc thực hiện Chương trình và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới từ cấp tỉnh đến địa phương.
5. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra trong quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, các Sở, Ban, Ngành và địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
- Huy động nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành; Hội đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình.
- Chủ trì tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung đã được phân công theo quy định hiện hành; tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết giữa kỳ và tổng kết cuối kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan khác có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp trong việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan khác có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Chương trình.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí bảo đảm không mang định kiến giới; tổ chức nghiên cứu, đề xuất nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức và các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên và cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành mình quản lý, đào tạo báo cáo viên bình đẳng giới trong ngành giáo dục; chủ trì, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ cấp xã, các già làng, trưởng bản và người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới tại các xã, thị trấn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan đoàn thể tỉnh
Tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Có trách nhiệm thực hiện, giám sát, quản lý các hoạt động của Chương trình được phê duyệt trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động 05 năm và hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chương trình này. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới. Bố trí ngân sách địa phương, nhân lực để thực hiện Chương trình tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương. Định kỳ báo cáo tình hình kết quả thực hiện 06 tháng vào ngày 10 tháng 6 và báo cáo tình hình kết quả thực hiện trong năm vào ngày 20 tháng 11 hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020./.
- 1Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 5395/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Kế hoạch 3631/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2017 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 7Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 668/QĐ-TTg về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2020
- 8Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2019 về kiểm tra liên ngành thực hiện Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Kế hoạch 5395/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Kế hoạch 3631/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 9Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 11Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2017 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 12Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 668/QĐ-TTg về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2020
- 13Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2019 về kiểm tra liên ngành thực hiện Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 617/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực