ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 21 tháng 3 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 471/LĐTBXH-BTXH ngày 03 tháng 3 năm 2011 về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015. (Ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Về kinh phí thực hiện:
- Tổng kinh phí là 5.296.053.000 đồng (năm tỷ, hai trăm chín sáu triệu, không trăm năm mươi ba ngàn đồng), được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước. Hàng năm, từng đơn vị cấp tỉnh liên quan thực hiện chương trình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán cụ thể, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư xem xét, thẩm định.
- Ngoài nguồn ngân sách được bố trí thực hiện theo dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước, cần tăng cường huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành nhằm góp phần cải thiện và nâng cao dần chất lượng cuộc sống của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Thông tin - Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Hội Bảo trợ người tàn tật - trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. Đặc điểm tình hình và thực trạng:
1. Đặc điểm, tình hình:
- Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm phía Nam, đặc biệt là trung tâm công nghiệp dầu khí lớn nhất của cả nước, là cửa ngõ rất thuận lợi trong giao lưu hàng hải quốc tế và trong nước. Bên cạnh đó, những ưu đãi của thiên nhiên đã đem lại cho Bà Rịa - Vũng Tàu một tiềm năng lớn về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy - hải sản và những địa danh du lịch nổi tiếng. Tất cả các nguồn lực, tiềm năng kinh tế trên đã tạo ra những cơ hội lớn cho tỉnh nhà trong cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập thế giới.
- Bên cạnh những thuận lợi đó, Tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức: là một tỉnh mới thành lập, phân bổ dân cư không đồng đều, tình trạng di dân tự do hàng năm cao đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn; đời sống nhân dân tuy được cải thiện nhưng vẫn chưa đồng đều và chưa thật sự ổn định. Bên cạnh đó, các cuộc chiến tranh liên miên đã để lại những dấu tích nặng nề: đất đai cằn cỗi và những căn bệnh nguy hiểm, sự tật nguyền - hậu quả của chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam - đã bộc lộ. Không những thế, nó còn đang tiếp tục tiềm ẩn và có thể bộc phát bất cứ lúc nào qua các thế hệ. Đây là một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong địa bàn tỉnh, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển an sinh xã hội của Tỉnh.
2. Thực trạng:
- Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố (tháng 8 năm 2010), người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có vào khoảng 7.707 người (nam: 4.814, nữ: 2.893), chiếm tỷ lệ 0,75 % dân số toàn tỉnh.
Phân loại cụ thể theo thứ tự ưu tiên về số lượng (nhiều) trên tổng số người khuyết tật tại cộng đồng như sau:
1. Vận động: 2.533 (nam: 1.497, nữ: 1.036), chiếm 32,86%.
2. Thần kinh: 1.728 (nam: 1.015, nữ: 713), chiếm 22,4%.
3. Nhìn: 1.012 (nam: 820, nữ: 192), chiếm 13,1%.
4. Trí tuệ: 959 (nam: 559, nữ: 400), chiếm 12,4%.
5. Đa tật: 900 (nam: 575, nữ: 325), chiếm 11,6%.
6. Nghe - nói: 575 (nam: 348, nữ: 227), chiếm 7,4%.
Trong số người khuyết tật cả tỉnh, số người không có khả năng lao động và không có khả năng tự phục vụ là 2.986 người (nam: 1.740, nữ: 1.246), chiếm 38,7% trên tổng số người khuyết tật tại cộng đồng của tỉnh.
Người khuyết tật đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội khoảng 450 người.
- Theo cung cấp của các sở, ngành, đoàn thể trong báo cáo thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2006 - 2010 thì:
+ Số người khuyết tật hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng là 8.455.
+ Số người khuyết tật hưởng trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng là 21.300.
+ Số người khuyết tật được chỉnh hình phục hồi chức năng là 16.835.
+ Số người khuyết tật được cấp thẻ bảo hiểm y tế là 10.288.
+ Người khuyết tật được hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng là 696.
+ Số trẻ khuyết tật trong độ tuổi từ 6 đến 18 tuổi được hỗ trợ học tập là 692.
+ Người khuyết tật được học nghề là 79 người.
+ Người khuyết tật được tạo việc làm là 40 người.
- Tình hình đời sống của người khuyết tật: đa số họ là những người rơi vào hoàn cảnh khó khăn về kinh tế. Người khuyết tật nặng thuộc diện hộ nghèo là 1.301 người.
Bệnh tật lại càng làm cho cuộc sống của gia đình họ và bản thân người khuyết tật thêm vất vả.
- Trình độ văn hóa: hầu hết người khuyết tật đều có trình độ văn hóa thấp (mù chữ chiếm 42%) do không đến trường được vì bệnh tật và cuộc sống kinh tế khó khăn.
- Nguyện vọng: người khuyết tật luôn luôn có nguyện vọng trước hết là được chăm sóc sức khỏe (khám chữa bệnh, phục hồi chức năng), được cung cấp các phương tiện chỉnh hình, phục hồi chức năng. Đây là một nguyện vọng rất chính đáng và cần được quan tâm vì một khi có sức khỏe, chức năng lao động được cải thiện thì người khuyết tật mới có thể nghĩ đến việc học tập, lao động sản xuất, học nghề hay tìm việc làm,…Bên cạnh đó họ cũng mong muốn được quan tâm, chăm sóc về vật chất. Hơn thế nữa, họ cũng mong muốn xã hội nhìn nhận họ như những người bình thường khác, giúp họ vượt qua mặc cảm để hòa nhập cuộc sống.
- Hậu quả: cuộc sống của họ rất vất vả, không có nghề nghiệp, bệnh tật đau yếu thường xuyên đã làm cho người khuyết tật luôn có mặc cảm tự ti, trở nên sống khép kín, xã hội vẫn chưa hoàn toàn có cách nhìn bình thường đối với họ nên họ càng khó có cơ hội hòa nhập cộng đồng. Điều này lại đi ngược với mục tiêu phấn đấu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong việc giúp đỡ người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống xã hội.
Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4457/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2005 với tổng kinh phí thực hiện là 1.203.500.000 đồng nhưng thực tế chỉ được cấp kinh phí thực hiện năm 2006 và 2010 với tổng kinh phí 360.000 đồng. Các năm 2007, 2008, 2009 không được cấp kinh phí nên các mục tiêu, kế hoạch đề ra của Đề án giai đoạn 2006 - 2010 chưa đạt được. Chính vì vậy, việc tiếp tục xây dựng và thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là hết sức cần thiết nhằm góp phần thực hiện những nội dung, mục tiêu mà giai đoạn 2006 - 2010 chưa đạt được; đồng thời tiếp tục thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ trong tình hình mới, giai đoạn mới.
II. Mục tiêu Đề án:
1. Mục tiêu dài hạn:
- Bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Thực hiện tốt các chế độ đối với người khuyết tật là góp phần chia sẻ sự bất hạnh của người khuyết tật và là thể hiện trách nhiệm, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với người khuyết tật.
- Tạo cơ sở chuyển biến về nhận thức, hành động trong toàn xã hội nhằm mục tiêu giúp mọi người có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về người khuyết tật, đồng thời giúp người khuyết tật trong việc bảo vệ, chăm sóc người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; từng bước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Hỗ trợ hoạt động cho tổ chức “tự lực” của người khuyết tật.
- Về chăm sóc: 100% người khuyết tật nặng, người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tự lo được cuộc sống tại cộng đồng đều được hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên hoặc đưa vào cơ sở xã hội.
- Khoảng 70% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- Khoảng 70% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế.
- Khoảng 50% người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ về chỉnh hình phục hồi chức năng.
- Khoảng 70% số trẻ khuyết tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức; 100% trẻ em khuyết tật đi học được miễn giảm học phí.
- Khoảng 50% người khuyết tật có nhu cầu và khả năng lao động được hỗ trợ học nghề và giới thiệu việc làm.
- Khoảng 50% người khuyết tật có nhu cầu được sinh hoạt, thụ hưởng các hoạt động vui chơi, tham quan, thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- 90% số người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm.
- 100% các công trình xây dựng và giao thông công cộng thiết kế và xây dựng mới phải theo quy định hiện hành; 20 - 30% công trình cũ được cải tạo phù hợp với việc tiếp cận của người khuyết tật.
- Phấn đấu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc vận động tổ chức từ thiện xây dựng một cơ sở nuôi dưỡng người khuyết tật chuyên biệt hoặc thành lập một cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật.
III. Các nội dung hoạt động chính của Đề án:
1. Nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật và người khuyết tật.
2. Khảo sát tình hình, thực trạng người khuyết tật, trên cơ sở đó xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy định về cơ chế, chính sách trợ giúp người khuyết tật.
3. Phân loại, phân hạng về hoạt động chức năng và giảm khả năng của người khuyết tật.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức “tự lực” của người khuyết tật hoạt động thuận lợi và hiệu quả.
5. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật.
6. Phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng, đặc biệt ở trẻ em.
7. Cải thiện và nâng cao dần đời sống vật chất và tinh thần cho người khuyết tật tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội; trợ cấp đột xuất các trường hợp bệnh tật nặng, hoàn cảnh khó khăn; thăm tặng quà dịp lễ Tết, ngày kỷ niệm của người khuyết tật; hỗ trợ mua dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng.
8. Hỗ trợ về nhà ở đối với những hộ có người khuyết tật nặng, có hoàn cảnh khó khăn.
9. Trợ giúp học văn hóa.
10. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm.
11. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng.
12. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng thông tin và viễn thông, bao gồm các công nghệ thông tin, viễn thông.
13. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận các chương trình an sinh xã hội và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
14. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá.
a. Giải pháp tổng quát, lâu dài:
* Về cơ chế chính sách:
- Triển khai đầy đủ, kịp thời về các chính sách bảo trợ xã hội; thông tin đầy đủ tới người dân về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
- Chăm sóc về vật chất: tăng cường rà soát, xét duyệt để tất cả những người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa được hưởng chế độ trợ cấp hoặc đưa vào các cơ sở xã hội nuôi dưỡng; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ từ thiện tại cộng đồng cho những người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn, nhất là trẻ khuyết tật con hộ nghèo, người bị nhiễm chất độc hóa học, để họ có thể tiếp cận với những dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, vui chơi giải trí,...
- Xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, những cộng tác viên, nhân viên xã hội các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm tra về tình hình thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật của các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức: phối hợp các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức đúng đắn về người khuyết tật trong nhân dân, tránh kỳ thị, xa lánh, phân biệt đối xử, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, thương yêu đùm bọc, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau; tạo dư luận đồng tình với các biện pháp giúp đỡ hỗ trợ người khuyết tật về vật chất lẫn tinh thần, để có thể huy động nguồn lực, thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, triệt để ngăn ngừa, đề phòng các nguy cơ gây ra sự khuyết tật.
b. Giải pháp cụ thể:
* Đối với người khuyết tật đang được nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh:
- Không ngừng cải thiện, nâng cao cuộc sống vật chất và tinh thần.
- Được chăm sóc sức khỏe thường xuyên hoặc định kỳ bằng các hình thức khám chữa bệnh tại chỗ hoặc tại các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá,....
- Đối với những người còn khả năng nhận thức để học tập và lao động: tổ chức dạy chữ, dạy nghề phù hợp, giúp họ có những kiến thức nhất định để họ có một cuộc sống tốt hơn khi có điều kiện hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
* Đối với người khuyết tật tại cộng đồng:
1. Chăm sóc sức khỏe - y tế:
+ Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp.
+ Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Người khuyết tật được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội và hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật.
+ Mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe ban đầu thông qua việc cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm viện phí, tổ chức khám bệnh theo chương trình, theo đúng quy định.
+ Người khuyết tật được ưu tiên hỗ trợ khám chữa bệnh, trang bị phương tiện chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các Bệnh viện, Trung tâm trị liệu chuyên biệt trong - ngoài tỉnh theo đúng quy định.
+ Tăng cường sức khỏe phòng ngừa khuyết tật: các ngành nghề có kế hoạch riêng về việc tăng cường công tác nâng cao bảo vệ sức khỏe trong cộng đồng và hạn chế tất cả các nguy cơ dẫn đến khuyết tật.
+ Chăm sóc y tế phục hồi chức năng: hình thành hệ thống chuyên ngành như sau:
* Cơ sở điều trị: tỉnh có bệnh viện chuyên ngành về chỉnh hình phục hồi chức năng hoặc các bệnh viện tỉnh, huyện đều có khoa chỉnh hình phục hồi chức năng hoạt động có hiệu quả.
* Hệ thống hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: củng cố phát triển hoạt động của chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
2. Chăm sóc đời sống vật chất: thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật, chăm lo đời sống, cải thiện chất lượng cuộc sống; thăm tặng quà các dịp lễ Tết; hỗ trợ khó khăn đột xuất cho các trường hợp người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn bị bệnh tật nặng, tai nạn,….
3. Hỗ trợ cải thiện về nhà ở: cấp kinh phí hỗ trợ cho hộ có người khuyết tật nặng, nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang ở nhà tạm, nhà dột nát theo đúng quy định.
4. Hỗ trợ giáo dục:
- Tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật.
- Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập.
- Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia.
- Tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để người khuyết tật được học tập và phát triển theo khả năng của cá nhân; khuyến khích người khuyết tật tham gia học tập theo phương thức giáo dục hội nhập.
5. Hỗ trợ dạy nghề - học nghề - việc làm:
- Bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác theo đúng quy định hiện hành.
- Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
- Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
- Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Đối với những người còn trong độ tuổi lao động, có nguyện vọng học nghề: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường, cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh có mở các lớp, khóa học dành riêng cho người khuyết tật để giới thiệu, đồng thời hỗ trợ chi phí học tập cho người khuyết tật trong thời gian họ theo học theo quy định.
- Phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm: giới thiệu việc làm cho người khuyết tật miễn phí. Đặc biệt khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh giúp người khuyết tật có cơ hội tìm kiếm việc làm.
6. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, giải trí và du lịch:
- Người khuyết tật được miễn/giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch cho người khuyết tật lồng ghép vào đời sống văn hóa cộng đồng, được tổ chức đa dạng về loại hình, đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật.
- Hỗ trợ kinh phí hoặc tổ chức các chương trình văn nghệ do người khuyết tật biểu diễn với quy mô nhỏ; tổ chức đi tham quan các danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử cho các cá nhân, tập thể điển hình; tổ chức các buổi thi đấu thể thao phù hợp. Đây là những việc làm thiết thực nhằm góp phần cải thiện và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người khuyết tật theo đúng quy định.
7. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu: điều tra khảo sát, theo dõi biến động, cập nhật các số liệu nhằm có cơ sở xây dựng kế hoạch, điều chỉnh, bổ sung các biện pháp hỗ trợ kịp thời và phù hợp.
8. Kiểm tra, đánh giá tổng kết: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng kết và tham mưu kịp thời các giải pháp trong việc thực hiện Đề án từng giai đoạn, thời kỳ.
1. Tổng kinh phí: 5.296.053.000 đồng (kèm theo Bảng dự toán).
Trong đó:
- Năm 2011: 896.226.000 đ.
- Năm 2012: 1.116.591.000 đ.
- Năm 2013: 1.026.851.000 đ.
- Năm 2014: 1.171.762.000 đ.
- Năm 2015: 1.084.623.000 đ.
2. Nguồn kinh phí:
- Được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đối với các đơn vị cấp tỉnh liên quan thực hiện Đề án, hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán cụ thể, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư để được xem xét bố trí và thẩm định kinh phí thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề án hàng năm được bố trí trực tiếp cho từng đơn vị thực hiện theo phân công trách nhiệm của từng ngành.
VI. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có nhiệm vụ:
- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thị, thành phố theo hệ thống ngành dọc tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh.
- Điều tra, khảo sát bổ sung để đánh giá tình hình, thực trạng người khuyết tật.
- Tham dự các buổi Hội thảo, chuyên đề về chính sách dành cho người khuyết tật; nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn về việc chăm lo cho người khuyết tật.
- Hỗ trợ hoạt động của tổ chức “tự lực” của người khuyết tật.
- Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ chỉnh hình - phục hồi chức năng; trợ cấp khó khăn đột xuất cho các trường hợp bị bệnh nặng, hiểm nghèo; thăm tặng quà các dịp lễ Tết, ngày kỷ niệm của người khuyết tật…theo đúng quy định hiện hành.
- Hỗ trợ học nghề, dạy nghề, giới thiệu việc làm.
- Có những biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải thiện và nâng cao dần chất lượng cuộc sống cho đối tượng bảo trợ xã hội nói chung và người khuyết tật nói riêng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan thông tấn, các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về các chính sách liên quan đến người khuyết tật cũng như tuyên truyền các hoạt động liên quan đến Đề án trợ giúp người khuyết tật của tỉnh.
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất khen thưởng kịp thời các cá nhân và tập thể đã có những đóng góp tích cực trong việc thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật.
2. Cơ quan phối hợp: căn cứ vào chức năng - nhiệm vụ của ngành mình để xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể trong cả giai đoạn và từng năm.
- Sở Y tế: có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn:
* Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh:
1. Thực hiện biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp cho người khuyết tật.
2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp.
4. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
* Đối với Trạm y tế cấp xã:
1. Triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng;
2. Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật;
3. Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn cho người khuyết tật.
4. Quan tâm hỗ trợ về mặt chuyên môn kỹ thuật chỉnh hình phục hồi chức năng đối với các cơ sở bảo trợ xã hội đóng trên địa bàn có nuôi dưỡng người khuyết tật.
Ngoài ra, ngành Y tế các cấp còn có trách nhiệm tham gia vào quá trình giám định tỷ lệ khuyết tật, xác định dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật theo quy định của pháp luật.
- Sở Thông tin - Truyền thông:
Có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận thông tin đối với người khuyết tật, chỉ đạo hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thông tấn, Báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình triển khai công tác thông tin và truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật nhằm phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi về vấn đề khuyết tật; chống kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật bao gồm:
a) Quyền, nghĩa vụ của người khuyết tật;
b) Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật;
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình đối với người khuyết tật;
d) Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật;
đ) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
+ Thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật phải bảo đảm chính xác, thiết thực; phối hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức xã hội.
+ Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về dung lượng, vị trí đăng trên báo in, báo điện tử; về thời điểm, thời lượng phát sóng thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật trên Đài Phát thanh - Truyền hình.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
+ Thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch đối với người khuyết tật; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người khuyết tật, chú trọng đến các đơn vị vùng sâu, vùng xa, các đối tượng người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể dục, thể thao, giải trí và du lịch; bố trí nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ người khuyết tật khi tổ chức những hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
+ Xem xét vấn đề miễn giảm giá vé giá dịch vụ khi người khuyết tật sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
+ Tổ chức, phát động phong trào rèn luyện thân thể nhằm nâng cao sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; hàng năm, tổ chức những cuộc thi với những hình thức thi đấu phù hợp để người khuyết tật tham gia; thông qua đó tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao.
+ Tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch cho người khuyết tật lồng ghép vào đời sống văn hóa cộng đồng, được tổ chức đa dạng về loại hình, đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật.
+ Bồi dưỡng, tập huấn giúp cán bộ các cấp Hội hiểu rõ mục đích, yêu cầu, sự cần thiết phải bảo vệ sức khỏe thường xuyên cho người khuyết tật, nhất là bổ sung những kiến thức về dinh dưỡng,chế độ tập luyện, nghỉ ngơi của người khuyết tật.
- Sở Giáo dục - Đào tạo:
+ Thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu, chú trọng đào tạo giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục, biên soạn chương trình, tài liệu áp dụng cho người học là người khuyết tật.
+ Có chế độ ưu tiên hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật nghèo trong học tập thông qua các hình thức: miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác, cấp học bổng nhằm khuyến khích học sinh khuyết tật nghèo, hoàn cảnh khó khăn nhưng có thành tích học tập tốt.
- Sở Tài chính: thẩm định, cấp phát kinh phí đã được ngân sách bố trí để thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án trợ giúp người khuyết tật; điều tra, khảo sát và thống kê người khuyết tật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định, phê duyệt các dự án nhà nước đầu tư chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng người khuyết tật; bố trí ngân sách, đầu tư kinh phí kịp thời để thuận lợi trong công tác chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của Đề án theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
- Sở Xây dựng: có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nhà ở chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Sở Giao thông vận tải: có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, các công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
- Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng sản phẩm hỗ trợ người khuyết tật sử dụng; hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật đổi mới thiết bị công nghệ, thương hiệu theo chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh hàng năm.
- Hội Bảo trợ người tàn tật - trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh: chủ trì tổ chức triển khai thực hiện công tác xây nhà cho hộ gia đình có người khuyết tật nặng có hoàn cảnh khó khăn đang ở nhà tạm, nhà dột nát cũng như kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: triển khai vận động trong nhân dân, tạo dư luận đồng tình trong quần chúng, đưa vấn đề chăm sóc người khuyết tật vào nội dung cuộc vận động, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp người khuyết tật ổn định cuộc sống.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp xây dựng và triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật cấp huyện hoặc lồng ghép công tác người khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm điều kiện để người khuyết tật thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ người khuyết tật.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân:
+ Cần tạo nhiều cơ hội việc làm cho người khuyết tật; không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật.
+ Tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật.
+ Phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật.
DỰ TOÁN NỘI DUNG CHI ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt | Nội dung chi | Đơn vị thực hiện | Tổng cộng | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
1 | Thông tin tuyên truyền | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu | 735,955
301,098 | 115,846
46,380 | 129,748
52,843 | 145,318
59,533 | 162,756
67,006 | 182,287
75,336 |
2 | Tổ chức liên hoan Tiếng hát người khuyết tật hoặc tham dự giao lưu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 450,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 |
3 | Tổ chức hội khỏe người khuyết tật hàng năm hoặc đi tham dự giao lưu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 450,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 | 90,000 |
4 | Hỗ trợ cấp kinh phí xây nhà cho hộ có người khuyết tật nặng, nghèo hoặc hoàn cảnh khó khăn (Ủy ban nhân dân cấp xã bình xét, đề nghị; 15 triệu đồng/căn) | Hội Bảo trợ người tàn tật, trẻ mồ côi và BNN tỉnh | 1,425,000 | 225,000 | 300,000 | 300,000 | 300,000 | 300,000 |
5 | Điều tra, khảo sát/cập nhập bổ sung số liệu người khuyết tật | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 240,000 |
| 120,000 |
| 120,000 |
|
6 | Tổ chức tập huấn chính sách BTXH, người khuyết tật/phối hợp tuyên truyền về chính sách liên quan đến đối tượng BTXH, người khuyết tật | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 119,000 | 22,000 | 22,000 | 25,000 | 25,000 | 25,000 |
7 | Hỗ trợ hoạt động của tổ chức “tự lực” của người khuyết tật (chi phí thuê trụ sở làm việc, trang thiết bị phục vụ công việc) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 50,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 |
8 | Hỗ trợ mua dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 175,000 | 30,000 | 35,000 | 35,000 | 35,000 | 40,000 |
9 | Hỗ trợ học nghề | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 75,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 |
10 | Trợ cấp khó khăn đột xuất cho người khuyết tật bị bệnh nặng | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 90,000 | 15,000 | 15,000 | 20,000 | 20,000 | 20,000 |
11 | Thăm tặng quà dịp Tết, các ngày kỷ niệm của người khuyết tật | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 750,000 | 150,000 | 150,000 | 150,000 | 150,000 | 150,000 |
12 | Kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi tình hình thực hiện chính sách người khuyết tật và Đề án tại các địa phương (xăng xe cá nhân, xe ôtô, công tác phí, làm thêm giờ) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 85,000 | 17,000 | 17,000 | 17,000 | 17,000 | 17,000 |
13 | Tổng kết, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 225,000 | 45,000 | 45,000 | 45,000 | 45,000 | 45,000 |
14 | Văn phòng phẩm, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ chuyên môn | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 75,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 | 15,000 |
15 | Dự hội nghị chuyên đề (công tác phí, lưu trú…) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 50,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 |
| Tổng cộng |
| 5,296,053 | 896,226 | 1,116,591 | 1,026,851 | 1,171,762 | 1,084,623 |
- 1Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 341/QĐ-UBND.HC năm 2009 phê duyệt mức chi dạy nghề lao động nông thôn, người tàn tật và người nghèo do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Nghị quyết 39/2008/NQ-HĐND thành lập quỹ việc làm cho người tàn tật do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 05/2008/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án trợ giúp người tàn tật tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4Luật người khuyết tật 2010
- 5Quyết định 341/QĐ-UBND.HC năm 2009 phê duyệt mức chi dạy nghề lao động nông thôn, người tàn tật và người nghèo do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Nghị quyết 39/2008/NQ-HĐND thành lập quỹ việc làm cho người tàn tật do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 617/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Võ Thành Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực