- 1Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1573/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 7Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 11Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 12Quyết định 27/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 13Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 611/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 07 tháng 07 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ- CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư số 05/2017/TT- BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017; Quyết định số 1587/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của liên ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1131/TTrLN:SNN-STC-SKHĐT ngày 14/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về việc huy động vốn, cơ chế lồng ghép quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI VỀ HUY ĐỘNG VỐN, CƠ CHẾ LỒNG GHÉP, QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 611 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Các nguồn vốn và kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, chế độ chính sách đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương; vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ODA; vốn trái phiếu Chính phủ; kinh phí Chương trình mục tiêu; kinh phí ủng hộ, đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Quy định này áp dụng đối với các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc huy động nguồn lực, thực hiện lồng ghép nguồn vốn và tổ chức quản lý, đầu tư xây dựng nông thôn mới.
HUY ĐỘNG, LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
- Tất cả các dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi (gọi tắt là dự án) được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác triển khai trên địa bàn các xã phải phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Việc lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn theo nội dung quy hoạch và đề án nông thôn mới được phê duyệt giai đoạn đến năm 2020 để thực hiện cho một hoặc một phần của dự án.
- Việc lồng ghép các nguồn vốn phải được thực hiện từ khâu lập, phê duyệt dự án, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm; bảo đảm hiệu quả sử dụng các loại nguồn vốn cho các dự án, góp phần làm tăng hiệu suất đầu tư so với khi chưa lồng ghép.
- Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình (chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình có vốn tham gia lồng ghép), tổng mức vốn đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư phát triển và tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.
- Một dự án có thể được đầu tư bằng một nguồn vốn, hoặc có thể được đầu tư bằng lồng ghép nhiều nguồn vốn, cụ thể:
+ Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương (hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu Quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn viện trợ ODA, ngân sách trung ương khác): Mỗi một nguồn vốn thực hiện một hợp phần của một công trình, việc lồng ghép các nguồn vốn phải phân định rõ được từng khối lượng đối với từng nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): Các nguồn vốn lồng ghép được xác định theo tỷ lệ % nhất định và được xác định cụ thể mức vốn trong tổng mức đầu tư của dự án.
+ Định mức vốn (tỷ lệ % hay mức vốn) lồng ghép do huyện, xã chủ động trên cơ sở vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ và vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước, nhưng phải đảm bảo định mức tổng vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
- Việc xác định, lựa chọn quy mô, mục tiêu của dự án khi tham gia lồng ghép thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải thực hiện ưu tiên lựa chọn quy mô, mục tiêu đáp ứng với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Các nguồn vốn tham gia lồng ghép thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới không nhất thiết phải trích một khoản riêng để thực hiện lồng ghép vốn xây dựng nông thôn mới mà việc lồng ghép vốn được thực hiện trong từng dự án cụ thể.
- Việc phân bổ các nguồn vốn tham gia lồng ghép phải được các cấp, các ngành tiến hành đồng bộ.
- Trước mắt, ưu tiên đầu tư cho các xã phấn đấu đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 nhằm đạt được các mục tiêu Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.
1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Vốn Trung ương hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (bao gồm cả nguồn vốn Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1573/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
- Vốn ngân sách địa phương (nếu có): Vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã để thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã.
2. Các nguồn vốn tham gia lồng ghép thực hiện chương trình nông nông thôn mới:
a) Nguồn vốn do Nhà nước quản lý:
- Nguồn vốn các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
- Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, vốn đề án kiên cố hóa trường lớp học.
- Vốn Đề án ổn định dân cư Phát triển kinh tế xã hội vùng Tái định cư thủy điện Sơn La.
- Vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã (không hỗ trợ trực tiếp cho chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới).
- Nguồn tăng thu ngân sách các cấp sau khi đã giành 50% để thực hiện cải cách tiền lương;
- Nguồn thu từ sử dụng đất trên địa bàn các xã;
- Vốn tín dụng:
+ Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được Trung ương phân bổ theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn theo danh mục quy định tại Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ.
+ Vốn tín dụng thương mại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ: Khi xác định nguồn, các xã cần dự kiến nhu cầu và đề nghị các Chi nhánh Ngân hàng thương mại xác nhận để làm căn cứ đưa vào kế hoạch.
b) Vốn xã hội hóa: Gồm vốn đầu tư của các doanh nghiệp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Xây dựng kế hoạch vốn và phân bổ vốn giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm
- Thực hiện theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
- Thực hiện theo Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trung hạn và hàng năm;
- Thực hiện theo các văn bản khác liên quan.
2. Cơ chế tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Thực hiện theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Thực hiện theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thực hiện theo các văn bản khác của cấp có thẩm quyền và các cơ quan chức năng có liên quan.
CƠ CHẾ HỖ TRỢ, QUẢN LÝ VÀ THANH QUYẾT TOÁN CÁC NGUỒN VỐN
1. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng; hệ thống thủy lợi nội đồng; trường học; trạm y tế xã; trung tâm thể thao; nhà văn hóa xã; khu thể thao; nhà văn hóa thôn, bản; các công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; cải tạo nghĩa trang; cảnh quan môi trường nông thôn; cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp (theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% cho các dự án thực hiện các nội dung phát triển cơ sở hạ tầng.
Đối với các xã không thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung về phát triển cơ sở hạ tầng nêu trên (Chi tiết có biểu quy định về mức hỗ trợ kinh phí thực hiện kèm theo).
b) Cơ chế đầu tư: Thực hiện theo Khoản 6 mục V Quyết định số 1600/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Vốn sự nghiệp
Căn cứ vào Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, phân bổ ưu tiên thực hiện các nội dung sau:
- Đối với tất cả các xã, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% để thực hiện: đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); chi phí quản lý thực hiện Chương trình và tổ chức thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã; duy tu bảo dưỡng công trình.
- Đối với các nội dung khác (hỗ trợ sản xuất theo chuỗi liên kết, phát triển văn hóa, giáo dục, vệ sinh môi trường nông thôn…) thực hiện theo các quy định, cơ chế chính sách đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Phân bổ vốn cho các xã để trực tiếp triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình do xã thực hiện.
3. Đối với các xã vùng đồng bào dân tộc ít người khu vực biên giới (Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng, giai đoạn 2016-2020) nếu không có quy định riêng về mức hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo các quy định tại quyết định này.
4. Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những vật tư, hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi mua trực tiếp của người dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn bản nơi bán, được UBND xã xác nhận.
5. Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của các xã nơi cư trú được UBND cấp xã, UBND cấp huyện xem xét trả thù lao theo mức tiền lương của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ tại cùng thời điểm. UBND cấp huyện xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 7. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020.
2. Đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn của nhiều cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã) do chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết định đầu tư, giao cho UBND xã làm chủ đầu tư: việc kiểm soát thanh toán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC .
3. Thực hiện theo các văn bản khác của cấp có thẩm quyền và các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh (Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá các tiêu chí cho từng xã; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng nhu cầu kế hoạch vốn và thực hiện đầu tư dự án giai đoạn đến năm 2020 và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện, các đơn vị liên quan, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương xây dựng nông thôn mới theo quy định của tỉnh và của Ban Chỉ đạo Trung ương.
- Chủ trì, thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để đề xuất phương án hoặc báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh về nhu cầu và phân bổ vốn kế hoạch lồng ghép của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác đầu tư phát triển thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, các cơ quan thường trực chương trình mục tiêu Quốc gia, các sở, ngành và đơn vị liên quan liên quan trình UBND tỉnh về kế hoạch phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm tỉnh Điện Biên.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh, các ngành, các cấp xây dựng nhu cầu kinh phí tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết nguồn vốn sự nghiệp trung ương bổ sung để thực hiện các mục tiêu và tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ngành liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh rà soát, đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã theo lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép vốn cụ thể từng chương trình, dự án do đơn vị mình quản lý; ưu tiên việc lồng ghép vốn cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới theo đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh và các ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch huy động, thu hút đầu tư xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực ngành phụ trách và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện và đôn đốc tiến độ thực hiện, tiến độ thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Chủ trì ban hành, hướng dẫn Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố về quy trình, hồ sơ, thủ tục và thanh toán vốn kịp thời, đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình hình giải ngân vốn các dự án xây dựng nông thôn mới (gồm: vốn hỗ trợ trực tiếp cho chương trình và vốn tham gia lồng ghép) cho Ban Chỉ đạo nông thôn mới cùng cấp.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ vướng mắc; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, báo cáo các đơn vị quản lý chương trình, dự án và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh.
- Cùng với Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý các nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do Ủy ban nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, các hợp phần đầu tư trên địa bàn xã; định kỳ đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lựa chọn danh mục các dự án cần đầu tư trên địa bàn các xã về tính khả thi, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ chương trình xây dựng nông thôn mới và khả năng huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trong việc cân đối lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện từng dự án trên địa bàn sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; trong kế hoạch phải đảm bảo khả năng huy động được đủ nguồn vốn hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước (vốn dân góp, huy động từ các tổ chức, các doanh nghiệp,...) để thực hiện các công trình, dự án đã lập kế hoạch đầu tư.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho xã và nguồn xã tự huy động để hoàn thành các tiêu chí; không huy động trái pháp luật các nguồn lực mà không có khả năng trả nợ khi công trình hoàn thành; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn vốn đầu tư trên địa bàn; kịp thời đôn đốc các đơn vị thi công hoàn thành công trình đúng tiến độ và thanh toán nguồn vốn đúng quy định. Đề xuất, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện.
1. Định kỳ ngày 25 hàng tháng (hoặc khi có yêu cầu) Ban Chỉ đạo chương trình nông thôn mới các huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo gửi Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo nông thôn mới Trung ương. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối với Kho bạc Nhà nước (cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố): Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng và kết thúc năm kế hoạch, báo cáo tình hình giải ngân các nguồn vốn thực hiện chương trình nông thôn mới cho Ban Chỉ đạo cùng cấp. Chế độ và mẫu biểu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp Trung ương.
Điều 10. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số: 611/QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Hạng mục được hỗ trợ | Mức hỗ trợ | Ghi chú | |
|
| Xã Khu vực I | Xã khu vực II, III |
|
1 | Đường trục xã, liên xã | ≤90% | ≤98% |
|
2 | Đường trục thôn, xóm | ≤70% | ≤90% |
|
3 | Đường ngõ, xóm | ≤70% | ≤90% |
|
4 | Đường trục chính nội đồng | ≤50% | ≤70% |
|
5 | Công trình thủy lợi | ≤85% | ≤90% |
|
6 | Công trình Trường học | ≤90% | ≤98% |
|
7 | Nhà Văn hóa xã | ≤90% | ≤98% |
|
8 | Nhà Văn hóa thôn, bản | ≤70% | ≤90% |
|
9 | Công trình Trạm Y tế xã | ≤90% | ≤98% |
|
10 | Công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư | ≤80% | ≤90% |
|
11 | Công trình thể thao xã, thôn, bản | ≤80% | ≤90% |
|
12 | Chợ nông thôn | ≤70% | ≤80% |
|
13 | Cơ sở hạ tầng đối với HTX nông nghiệp | ≤80% | ≤80% |
|
14 | Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản | ≤70% | ≤90% |
|
15 | Điểm thu gom rác tập trung | ≤60% | ≤80% |
|
16 | Nghĩa trang nhân dân | ≤70% | ≤90% |
|
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND về định mức hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế lồng ghép và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
- 1Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 13Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 14Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 01/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 1573/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 349/2016/TT-BTC quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 20Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 21Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 22Quyết định 27/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 23Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 24Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 25Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020
- 27Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2017 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
- 28Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND về định mức hỗ trợ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020
- 29Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về cơ chế lồng ghép và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2017 Quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 611/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực