Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 11 tháng 9 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 663/TTr-SXD ngày 04 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình phước.
2. Việc quản lý cây xanh đô thị đối với:
a) Các loại cây xanh được trồng trên đường phố và tại các khu vực sở hữu công cộng (công viên, lâm viên, vườn hoa, quảng trường, các đài tưởng niệm, vườn thú, khu du lịch…v.v… ).
b) Cây xanh trong các khu ở, công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức và cá nhân.
c) Các loại cây trong vườn ươm, cây cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị
1. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ cây xanh đô thị; đồng thời khuyến khích toàn xã hội tham gia quản lý, phát triển và gìn giữ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đáp ứng mục tiêu tăng tỷ lệ diện tích cây xanh, góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường tại các đô thị trong tỉnh.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động chăm sóc bảo quản, phát triển cây xanh đô thị và có thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng quản lý nhà nước để giải quyết khi phát hiện cây nguy hiểm, có khả năng gây sự cố hoặc các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
4. Cơ quan được phân cấp hoặc giao quản lý cây xanh đô thị có trách nhiệm chăm sóc, bảo quản thường xuyên công viên, cây xanh đảm bảo cây phát triển ổn định.
5. Việc lựa chọn chủng loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đô thị.
6. Về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc cây xanh phải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005; Quyết định này và theo các yêu cầu kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với cây xanh đô thị
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây làm ảnh hưởng đến cây xanh đô thị:
a) Đối với cây xanh đô thị quy định tại Khoản 2, Điều 1.
- Tự ý chặt hạ, bẻ cành, cắt ngọn, đào bới, đổ rác, chất độc hại…v.v… vào gốc cây gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây xanh;
- Tự ý giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo trái phép…v.v… vào thân cây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
b) Đối với các công viên cây xanh và các khu vực cây xanh khác trong đô thị:
- Các hành vi nêu tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này;
- Đậu, chạy xe trên thảm cỏ công viên; buôn bán, tụ tập trái phép trong công viên;
- Trèo leo cây xanh; làm hư hỏng bồn hoa, thảm cỏ cây xanh, công trình kiến trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên;
- Mang chất gây cháy và các hóa chất độc hại khác vào công viên;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
2. Nghiêm cấm trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc các loại cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
3. Các cơ quan được giao hoặc phân cấp quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị.
Điều 4. Phân cấp quản lý cây xanh đô thị
1. UBND các huyện, thị xã là cơ quan quản lý thống nhất cây xanh đô thị trên địa bàn huyện, thị xã và có trách nhiệm thực hiện:
a) Giao các phòng ban chuyên môn trực thuộc tổ chức quản lý đối với:
- Các loại cây xanh được trồng trên đường phố và tại các khu vực sở hữu công cộng (công viên, lâm viên, vườn hoa, quảng trường, các đài tưởng niệm, vườn thú…) trên địa bàn huyện, thị xã quản lý;
- Các loại cây trong vườn ươm, cây cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu theo phân cấp của UBND tỉnh;
- Cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn (nếu có).
b) Giao UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan quản lý cây xanh đô thị trong việc chăm sóc, bảo vệ hệ thống công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm quản lý đối với cây xanh trong các khu ở, công sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, khu du lịch…v.v… thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của đơn vị.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 5. Công tác quy hoạch cây xanh đô thị
1. Khi lập, triển khai các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh, các chủ đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về quỹ đất cây xanh đô thị theo đúng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng hiện hành, TCXDVN 362:2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chẩn thiết kế” và Thông tư số 20/2007/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng “hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị”.
2. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với các sở chuyên ngành cần xác định quy mô diện tích, vị trí các vườn ươm cây để phục vụ nhu cầu sử dụng trồng cây xanh tại các đô thị.
1. Tiêu chuẩn cây trồng.
Cây xanh trồng trên đường phố, khu vực công cộng và cây xanh trong các khu ở, công sở, trường học, bệnh viện, đình chùa, nghĩa trang, khu công nghiệp…v.v... phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh.
b) Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng.
c) Cây bóng mát đưa ra trồng phải có chiều cao tối thiểu từ 3 m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn tối thiểu 6 cm.
d) Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.
g) Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt khuôn bảo vệ gốc cây. Khuôn bảo vệ gốc cây (kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu) được thiết kế hài hòa so với bề rộng của vỉa hè và không ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên vỉa hè và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các loại cây bóng mát:
a) Các loại cây bóng mát và các yêu cầu kỹ thuật: Thực hiện theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng.
b) Các địa phương, các cơ quan được giao hoặc phân cấp quản lý cây xanh đô thị khi triển khai trồng cây xanh đô thị phải chọn chủng loại cây nằm trong danh mục cây được phép trồng theo quy định của Điểm a nêu trên; đồng thời phải chọn loại cây phù hợp với điều kiện tự nhiên tại mỗi địa phương, quy mô, tính chất của các tuyến đường phố…v.v…, nhằm mục đích giúp cây phát triển ổn định, lâu dài tạo cảnh quan chung của đô thị.
3. Quy cách trồng cây xanh:
3.1. Cây xanh trồng trên đường phố thực hiện theo quy cách sau:
a) Các tuyến đường lớn có vỉa hè rộng trên 5 m nên trồng các cây loại 2 hoặc loại 3.
b) Các tuyến đường trung bình có vỉa hè rộng từ 3 m đến 5 m nên trồng các cây loại 1 hoặc loại 2.
c) Các tuyến đường nhỏ có vỉa hè rộng nhỏ hơn 3 m hoặc các đường cải tạo bị khống chế về mặt bằng và không gian, thì tuyệt đối không trồng các cây bóng mát loại 1, loại 2, loại 3 và chỉ có thể trồng cây tán thấp cao không quá 4 m hoặc trồng hoa, cây cảnh, dây leo có hoa đẹp.
Các cây bóng mát loại 1, loại 2, loại 3 nêu trên nằm trong danh mục cây trồng theo quy định của Điểm a, Khoản 2 Điều này.
d) Tùy theo chủng loại cây, khoảng cách giữa các cây trồng trên đường phố được quy định: Cây loại 1 có khoảng cách trồng từ 4 m - 8 m; cây loại 2 từ 8 m - 12 m và cây loại 3 từ 12 m - 15m.
e) Khoảng cách tối thiểu từ vị trí cây trồng đến mép lề đường: Cây loại 1 khoảng cách tối thiểu là 0,6 m; cây loại 2 tổi thiểu là 0,8 m và cây loại 3 tối thiểu là 1 m.
f) Các tuyến đường có lưới điện cao, trung thế chạy dọc bên trên vỉa hè hoặc vỉa hè có bề rộng hẹp, có công trình ngầm chỉ được trồng các loại cây theo quy định tại Điểm c, Mục 3.1, Khoản 3 của Điều này.
g) Các tuyến đường phố có chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng một đến hai loại cây xanh. Các tuyến đường phố dài trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây xanh khác nhau.
h) Các dải phân cách có bề rộng từ 2 m trở xuống chỉ được trồng các loại cây cảnh hoặc cây bụi thấp. Các dải phân cách có bề rộng từ 2 m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao, bề rộng của tán cây không vượt bề rộng của dải phân cách và không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Cây trồng có vị trí cách điểm đầu dải phân cách khoảng 3 m - 5 m để đảm bảo an toàn giao thông.
i) Tại các nút, đảo giao thông quan trọng không bố trí cây bóng mát và chỉ trồng cỏ, cây bụi có hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan của đô thị.
j) Cây xanh được trồng cách góc phố từ 5 m - 8 m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất và không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
k) Cây xanh được trồng cách các trụ cứu hỏa trên đường từ 2 m - 3 m; cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga từ 1 m - 2 m; cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1 m - 2 m.
l) Cây xanh trồng trên các tuyến đường phố có mạng lưới đường dây điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005.
3.2. Cây xanh trồng tại các khu vực sở hữu công cộng (công viên, lâm viên, quảng trường, các đài tưởng niệm, vườn thú…v.v… ): Quy cách trồng thực hiện tương tự các điểm có liên quan nêu tại Mục 3.1, Khoản 3 của Điều này và theo đúng hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nghiệm thu cây xanh trong các dự án đầu tư:
Các dự án cây xanh đô thị hoặc các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị có hạng mục cây xanh phải được tổ chức nghiệm thu theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và theo hồ sơ thiết kế đã phê duyệt.
Điều 7. Chặt hạ và di dời cây xanh đô thị
1. Các trường hợp cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khi muốn chặt hạ, di dời các loại cây xanh sau đây thì phải có giấy phép, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
b) Cây xanh trồng trên đường phố, công viên thuộc sở hữu công cộng.
c) Cây xanh có chiều cao từ 10 m và có đường kính từ 30 cm trở lên trồng trong khuôn viên của các tổ chức.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh:
a) Chặt hạ, di dời cây xanh do các tổ chức, cá nhân chuyên ngành được giao quản lý cây xanh đô thị thực hiện trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.
b) Cây xanh cần chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp thiên tai hoặc đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm, nhưng trước khi chặt hạ, di dời phải có biên bản kiểm tra xác định hiện trạng và ảnh chụp của cơ quan quản lý.
c) Cây xanh nằm trong khu vực có dự án xây dựng công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép chặt hạ, di dời của cơ quan có chức năng quản lý cây xanh đô thị.
3. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh:
3.1. Đối với công trình không phải xin giấy phép xây dựng:
Chủ đầu tư công trình chỉ được chặt hạ, di dời cây xanh sau khi đã thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định và phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh về việc chặt hạ, di dời cây.
3.2. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật phải có giấy phép:
Cơ quan cấp phép xây dựng công trình phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh về việc chặt hạ, di dời cây trước khi cấp phép xây dựng. Trong trường hợp các bên không thống nhất ý kiến với nhau, thì tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Thủ tục xin cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh:
4.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị được phép chặt hạ, di dời cây xanh.
b) Bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng trong đó có định vị cây xanh cần chặt hạ, di dời. Trường hợp không có bản vẽ thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, di dời cây xanh.
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần chặt hạ, di dời.
4.2. Hồ sơ đề nghị cấp phép chặt hạ, di dời cây xanh được nộp tại cơ quan cấp phép theo phân cấp của UBND tỉnh được quy định tại Khoản 5 Điều này.
4.3. Thời gian cấp giấy phép: Thời gian giải quyết cấp phép chặt hạ, di dời cây xanh và trồng mới cây thay thế (nếu có) tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh:
Giao UBND các huyện, thị xã giải quyết cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh đô thị trong phạm vi địa bàn huyện mình quản lý.
6. Thực hiện việc chặt hạ, di dời cây xanh:
a) Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
b) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Khoản này mà chưa thực hiện việc chặt hạ, di dời cây xanh thì giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh không còn giá trị.
c) Đối với việc chặt hạ, di dời cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc chặt hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo tiến độ yêu cầu của công trình, dự án.
d) Việc chặt hạ, di dời cây xanh phải bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá nhân.
e) Trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh công cộng theo yêu cầu chính đáng của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân phải đền bù giá trị cây theo quy định tại thời điểm đề nghị và chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, di dời cây xanh và trồng cây mới (nếu có).
Điều 8. Quản lý và phát triển vườn ươm cây xanh:
1. Giao UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
a) Tăng cường quản lý và đẩy nhanh công tác quy hoạch đất dự trữ phát triển vườn ươm cây xanh đô thị theo Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
b) Chủ động phát triển vườn ươm cây phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện tại và kế hoạch phát triển hàng năm về cây xanh đô thị trên địa bàn huyện, thị xã mình quản lý.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thị xã về kỹ thuật lai tạo, nhân giống các loại cây, để chuẩn bị cây giống đảm bảo quy cách cây đạt tiêu chuẩn trước khi xuất vườn.
Điều 9. Khuyến khích tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch chung, chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khuyến khích xã hội hóa công tác quản lý, trồng, chăm sóc bảo vệ cây xanh đô thị và phát triển vườn ươm cây theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các hoạt động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng; trồng, chăm sóc và duy trì cây xanh đô thị được thực hiện theo hợp đồng với phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ.
4. Khuyến khích trồng cây xanh trên các rẻo đất trống (đất công); hành lang an toàn giao thông; các vùng cần cách ly như: Công trình xử lý rác - nước thải, nhà mai táng, nghĩa trang…
5. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh trước mặt nhà theo đúng quy hoạch và chủng loại quy định, đặc biệt khuyến khích chăm sóc, bảo vệ cây xanh trên tuyến đường phố.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 10. UBND tỉnh và các sở, ngành thuộc UBND tỉnh
1. UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích toàn xã hội tham gia bảo quản và phát triển cây xanh đô thị.
2. Các sở, ngành có trách nhiệm:
- Sở Xây dựng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy hoạch diện tích đất dành cho cây xanh trong các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo quy định.
- Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các sở, ngành liên quan, chính quyền đô thị trong việc triển khai các dự án xây dựng đường đô thị có trồng cây xanh đường phố.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích toàn xã hội tham gia bảo quản và phát triển cây xanh đô thị.
- Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn phối hợp các Viện nghiên cứu, các trường Đại học sưu tầm, nghiên cứu lai tạo, hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hậu cần vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật về trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị, để các địa phương biết thực hiện.
- Ngành Điện lực, Bưu điện trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình, ngành Điện lực, Bưu điện có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, các cơ quan được giao hoặc phân cấp quản lý cây xanh đô thị, để việc thi công đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn của cây xanh.
Điều 11. UBND các huyện, thị xã
1. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn.
2. Phối hợp với các sở, ngành chức năng tỉnh liên quan trong việc lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị.
3. Thực hiện việc cấp phép chặt, hạ, di dời cây xanh đô thị theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 của Quy định này và theo đúng các quy định hiện hành.
4. Thực hiện chức năng quản lý các dự án đầu tư, các chính sách khuyến khích hoạt động chăm sóc bảo quản, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp thực hiện quản lý cây xanh thì tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành thực hiện việc trồng, duy trì và chăm sóc cây xanh.
5. Kiểm tra tình hình chất lượng hệ thống cây xanh đô thị, giám sát việc tuân thủ quy chuẩn về tỉ lệ phủ xanh trong các dự án triển khai quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh đô thị
- Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ có liên quan với cây xanh đô thị cho toàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến cây xanh.
- Nghiên cứu đề xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; tiếp thu và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có thành tích chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh đô thị thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có các hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị thì tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao hoặc phân cấp quản lý cây xanh đô thị hoặc cán bộ công nhân viên trong ngành quản lý cây xanh lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý cây xanh đô thị, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân và nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Các cơ quan, ban ngành chức năng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động về quản lý, tư vấn, đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác cây xanh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Quy định này và theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với sở, ban ngành, đoàn thể khối tỉnh - huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị; lập kế hoạch vận động, thu hút đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực bảo quản, phát triển cây xanh.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để kịp thời xem xét xử lý./.
- 1Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 2Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Quyết định 01/2006/QĐ-BXD ban hành TCXDVN 362:2005 "Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 8Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 61/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra