Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông vận tải - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Công văn số 651/ GTVT-TCHC ngày 11/8/2006, Báo cáo thẩm định văn bản qui phạm pháp luật số 106/BC-STP ngày 22/9/2006 của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1325/SNV ngày 26/9/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 205/1999/QĐ-UB ngày 27/12/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi./.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 3;
-VP Chính phủ, Website Chính phủ;
-Các Bộ: Tư pháp, Giao thông Vận tải;
-Đoàn ĐBQH tỉnh;
-TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
-CT, các PCT UBND tỉnh;
-Cục KTVB của Bộ Tư pháp;
-VPUB: PVP (CN), CNXD, KHTH, C/báo;
-Lưu VT, NC (QV 1059).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-UBND ngày 09/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải giao.

Điều 2. Sở Giao thông Vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải cả nước và quy hoạch, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

Điều 5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền về quản lý lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.

Điều 7. Công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý công trình giao thông.

1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông.

2- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh và công nhận các tuyến giao thông đường tỉnh, đường huyện; phân cấp, uỷ thác cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý một số công trình, đoạn, tuyến đường tỉnh.

3- Quản lý hệ thống đường tỉnh lộ, quốc lộ do Bộ Giao thông Vận tải uỷ thác quản lý; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải công bố đóng, mở các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ được uỷ thác quản lý trên địa bàn tỉnh.

4- Quản lý hệ thống, biển báo trên các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ được uỷ thác quản lý và các tuyến đường thuỷ nội địa; tổ chức đảm bảo an toàn giao thông, tham gia xử lý tai nạn giao thông trên các tuyến giao thông thuộc phạm vi quản lý của Sở.

5- Kiểm tra cấp giấy phép thi công cho các tổ chức cá nhân khi thi công các công trình giao thông do Sở quản lý.

6- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo thẩm quyền; tham gia ý kiến với Bộ Giao thông Vận tải về việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông do Bộ Giao thông Vận tải quản lý trên địa bàn tỉnh.

7- Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải giao.

8- Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình giao thông liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Sở; tham gia giám định chất lượng công trình giao thông, giám định các sự cố công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

9- Phối hợp với các ngành, địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình giao thông đường sắt, đường thủy và đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải quản lý trên địa bàn tỉnh.

10- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cơ chế, biện pháp phát triển giao thông nông thôn miền núi; theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.

11- Theo dõi, phối hợp, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông trên các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ được phân công và uỷ quyền quản lý.

Điều 8. Công tác quản lý vận tải.

1- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phát triển vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận tải đường bộ, vận tải đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh.

2- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố các tuyến vận tải đường thuỷ nội địa; các điểm, trạm dừng, đỗ xe khách, xe buýt trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện việc công bố tuyến vận tải hành khách; đóng, mở bến xe, bến thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

3- Phê duyệt hiệp thương vận tải, chấp nhận phương án tổ chức hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định của các đơn vị vận tải, quản lý việc cấp đổi sổ nhật trình, các loại phù hiệu chạy xe cho cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh vận tải hành khách.

4- Phối hợp với các ngành, địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến vận tải đường sắt, đường thủy, đường không và đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải quản lý trên địa bàn tỉnh.

5- Quản lý, kiểm tra và cấp giấy phép vận tải liên vận quốc tế theo đúng quy định và uỷ quyền của Bộ Giao thông Vận tải.

6- Tham gia với các Sở, ngành có liên quan xây dựng khung giá cước vận tải hàng hoá, vận tải hành khách; khung giá cước dịch vụ liên quan đến vận tải, xếp dỡ tại bến xe, bến thuỷ nội địa, cảng biển; hướng dẫn tổ chức cá nhân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

7- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại các bến xe, bến thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 9. Công tác quản lý phương tiện vận tải và xe máy chuyên dùng.

1- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định lộ trình phát triển, đổi mới phương tiện vận tải, xe máy chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phù hợp với lộ trình phát triển phương tiện vận tải của Bộ Giao thông Vận tải.

2- Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường phương tiện vận tải, thiết bị giao thông vận tải, phương tiện chuyên dùng trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của Bộ Giao thông Vận tải.

3- Tổ chức kiểm tra, đăng ký cấp biển số các thiết bị, phương tiện chuyên dùng trong lĩnh vực giao thông vận tải; phương tiện vận tải thuỷ nội địa theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.

4- Thẩm định, cấp chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trên lĩnh vực thiết kế cải tạo phương tiện vận tải, thẩm định hồ sơ thiết kế cải tạo phương tiện vận tải; tổ chức nghiệm thu, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho phương tiện vận tải cải tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.

5- Kiểm tra cấp giấy chứng nhận và tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật cho xe công nông trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6- Quản lý hướng dẫn kiểm tra thực hiện việc cấp giấy lưu hành và hoạt động của xe quá tải quá khổ, xe bánh xích trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

7- Tham gia Hội đồng giám định tình trạng kỹ thuật của các phương tiện vận tải theo quy định của Pháp luật.

Điều 10. Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển phương tiện vận tải.

1- Tổ chức thực hiện các quy định, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép sử dụng phương tiện thủy nội địa, giấy phép điều khiển thiết bị chuyên dùng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.

2- Tổ chức kiểm tra, quản lý công tác đào tạo; tổ chức thực hiện công tác sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép sử dụng phương tiện thuỷ nội địa và giấy phép điều khiển thiết bị chuyên dùng giao thông vận tải, giấy phép xe tập lái, giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải.

3- Tổ chức cấp mới, đổi, di chuyển giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép sử dụng phương tiện thuỷ nội địa và giấy phép điều khiển thiết bị chuyên dùng giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.

4- Tổ chức kiểm tra năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo: lái xe cơ giới đường bộ, sử dụng phương tiện thuỷ nội địa, điều khiển thiết bị chuyên dùng giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh đề nghị Bộ Giao thông Vận tải quyết định cấp phép đào tạo hoặc quyết định cấp phép đào tạo theo phân cấp và uỷ quyền của Bộ Giao thông Vận tải.

Điều 11. Quản lý và chỉ đạo hoạt động các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực dịch vụ Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các tổ chức, các Hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành Giao thông Vận tải theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 15. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc quyền quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh; chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở địa phương.

Điều 19. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 22. Lãnh đạo Sở.

1- Sở Giao thông Vận tải làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Giám đốc và 01 đến 03 Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc Sở.

2- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông Vận tải và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

3- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.

4- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và quản lý cán bộ.

Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Sở.

1- Sở Giao thông Vận tải có các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau:

a) Văn phòng Sở;

b) Thanh tra Sở Giao thông vận tải;

c) Phòng Quản lý giao thông;

d) Phòng Quản lý vận tải;

đ) Phòng Tổ chức - Cán bộ;

e) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;

g) Ban quản lý Sát hạch và cấp giấy phép lái xe;

h) Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải;

i) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;

k) Ban quản lý Cảng Sa Kỳ;

l) Ban quản lý các Dự án đầu tư và xây dựng ngành Giao thông Vận tải;

m) Ban Quản lý các Dự án Giao thông Nông thôn-Miền núi;

n) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải căn cứ quyết định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Sở; đồng thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở để các đơn vị làm căn cứ hoạt động.

Điều 24. Về biên chế của Sở.

Biên chế của Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 25. Mối quan hệ giữa Sở Giao thông Vận tải với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ngành, địa phương hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết một công việc cụ thể thì Sở phải chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 26. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cán bộ theo dõi lĩnh vực giao thông vận tải ở xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về ngành giao thông vận tải được thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả đúng quy định của Nhà nước.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 61/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 61/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/10/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Xuân Huế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/10/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản