- 1Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2006/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 21 tháng 7 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 266/TTr-STNMT ngày 04/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Hội đồng thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức chuyên môn giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận, do Sở Tài nguyên và Môi trường làm thường trực.
2. Tùy theo dự án cụ thể, Chủ tịch Hội đồng quyết định mời các nhà khoa học chuyên môn tham gia.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
1. Thẩm định các báo cáo địa chất thăm dò tính trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được thực hiện bằng nguồn vốn Nhà nước hoặc bằng nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đánh giá và trình UBND tỉnh xét duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận.
3. Hội đồng có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và chuyên môn nghiệp vụ của mình.
4. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng được quyền sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cân đối từ nguồn thu phí trích để lại theo quy định tại Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13/5/2005 của Bộ Tài chính về thu phí thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản. Trong trường hợp mất cân đối, có thể xem xét hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước.
1. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, phụ trách tài nguyên khoáng sản;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, phụ trách môi trường;
- Các Ủy viên: Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ngành: Công nghiệp; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án thẩm định và một số cán bộ có chuyên môn sâu liên quan đến dự án cần thẩm định;
- Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Tài nguyên Khoáng sản - Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Hội đồng được huy động thêm chuyên gia các ngành để tham gia vào việc thẩm định, đánh giá đối với từng dự án có liên quan.
Điều 5. Văn phòng Thường trực Hội đồng
Hội đồng có Văn phòng Thường trực, với chức năng giúp việc và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng, quy chế làm việc của Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể.
Văn phòng Thường trực Hội đồng đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên Khoáng sản). Nhân sự của Văn phòng Thường trực trong tổng số biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia phiên họp, có thể ủy quyền cho chuyên viên có chuyên môn phù hợp dự họp thay nhưng phải đăng ký danh sách cố định với Hội đồng và phải gửi bản nhận xét để được đọc trong phiên họp của Hội đồng.
2. Nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu của đề án, báo cáo thăm dò tính trữ lượng và những vấn đề liên quan sẽ được xem xét, thảo luận tại phiên họp của Hội đồng.
3. Nghiên cứu và cho ý kiến về chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản và các nội dung khác do Hội đồng gửi đến.
4. Tham gia thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Hội đồng, trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng thì có thể bảo lưu ý kiến của mình.
5. Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu Văn phòng Thường trực Hội đồng tổ chức đi khảo sát thực địa để giải quyết nhiệm vụ được giao.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về đề án, báo cáo thăm dò tính trữ lượng khoáng sản.
7. Phải bảo mật, giữ gìn các thông tin và tài liệu đã được cung cấp theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành việc nhận xét, biểu quyết đối với kết luận của Hội đồng thì phải nộp lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu đó cho Văn phòng Thường trực Hội đồng.
8. Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện nhiệm vụ, kể cả trường hợp viết nhận xét theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về mọi hoạt động của Hội đồng;
- Tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án, ngoài các thành viên của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng được mời các chuyên gia ngành, cán bộ có chuyên môn sâu để tham gia Hội đồng;
- Chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
- Được quyền cử Ủy viên Hội đồng làm thay chức danh Thư ký Hội đồng nếu chức danh này vắng mặt tại phiên họp của Hội đồng;
- Ban hành quy chế làm việc của Văn phòng Thường trực Hội đồng;
- Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng;
- Quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, Phó Chủ tịch Hội đồng còn có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực công tác được phân công hoặc được ủy quyền;
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Thường trực Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký Hội đồng
Ngoài trách nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, Thư ký Hội đồng còn có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Ghi Biên bản phiên họp Hội đồng một cách đầy đủ, trung thực;
- Thu nhận, tổng hợp các Bản đánh giá của các thành viên Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng trong phiên họp của Hội đồng;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận phiên họp của Hội đồng;
- Quản lý các tài liệu, văn bản liên quan đến phiên họp Hội đồng trước khi chuyển giao cho Văn phòng Thường trực Hội đồng theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng Thường trực Hội đồng
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và trình Chủ tịch Hội đồng xử lý hồ sơ cần thẩm định do chủ dự án gửi đến.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết để cung cấp cho các thành viên Hội đồng trước khi tiến hành phiên họp Hội đồng.
3. Tiến hành các thủ tục cần thiết để tổ chức tốt phiên họp Hội đồng, bao gồm:
- Phối hợp với các chủ dự án tổ chức khảo sát thực tế tại địa điểm triển khai dự án nếu thấy cần thiết;
- Tổ chức cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu tài liệu phục vụ cho phiên họp Hội đồng;
- Tổ chức cuộc họp trù bị theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
4. Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết khác cho Hội đồng tiến hành họp.
5. Gửi giấy mời triệu tập phiên họp Hội đồng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
6. Dự trù, làm thủ tục xin cấp, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán các chi phí cho hoạt động của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
7. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định do Thư ký Hội đồng chuyển giao và tiến hành các thủ tục cần thiết để Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt, làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế khai thác phát triển mỏ.
8. Lưu trữ, quản lý toàn bộ các hồ sơ thẩm định, các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến dự án.
9. Trao quyết định phê duyệt đề án, báo cáo thăm dò trữ lượng khoáng sản của UBND tỉnh cho chủ dự án và thu, nộp lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.
10. Tổng hợp số liệu phục vụ báo cáo cho các cơ quan liên quan và báo cáo tổng kết định kỳ hàng năm của Hội đồng.
Điều 11. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo luận, lấy ý kiến công khai; mọi quyết định, kết luận dựa trên ý kiến của đa số các thành viên Hội đồng.
2. Hàng tháng, Hội đồng tổ chức phiên họp để xem xét các đề án, báo cáo trình duyệt. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng triệu tập phiên họp bất thường. Giấy mời và tài liệu chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng phải được Văn phòng Thường trực Hội đồng gửi tới các thành viên Hội đồng trước ngày họp ít nhất ba (03) ngày làm việc.
3. Hội đồng lấy ý kiến các thành viên về việc công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản hoặc các vấn đề quan trọng khác bằng phiếu lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án cần thẩm định, Chủ tịch Hội đồng phải xem xét và có ý kiến chỉ đạo để giải quyết. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án (do Văn phòng Thường trực Hội đồng chuyển đến),các thành viên Hội đồng phải xem xét, nghiên cứu và cho ý kiến đối với hồ sơ dự án đó.
5. Hội nghị tổng kết năm của Hội đồng được tổ chức vào cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 01 năm sau.
Điều 12. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức
Phiên họp chính thức của Hội đồng được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập của Chủ tịch Hội đồng;
- Có mặt chủ dự án (hoặc người đại diện được ủy quyền);
- Tất cả các thành viên Hội đồng (kể cả thành viên vắng mặt) phải có phiếu nhận xét, đánh giá của mình đối với dự án cần thẩm định.
Điều 13. Nội dung phiên họp chính thức
Nội dung phiên họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tình hình cụ thể của dự án, nhưng phải bao gồm những phần chính và theo trình tự như sau:
- Phần trình bày báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng của chủ dự án (hoặc cơ quan tư vấn được chủ dự án ủy quyền);
- Phần đặt câu hỏi của các thành viên Hội đồng và trả lời của chủ dự án;
- Phần trình bày nhận xét của từng thành viên Hội đồng;
- Phần giải trình thêm hoặc đối thoại của chủ dự án với thành viên Hội đồng;
Trong trường hợp cần thiết, sau phần đối thoại, trao đổi, Hội đồng có thể họp riêng để thảo luận và thống nhất về nội dung kết luận công bố.
- Chuẩn bị và công bố kết luận của Hội đồng.
Điều 14. Biên bản họp Hội đồng
Ý kiến thảo luận tại phiên họp chính thức của Hội đồng phải được ghi lại đầy đủ và trung thực vào biên bản.
Biên bản phiên họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký trước khi chuyển cho Văn phòng Thường trực Hội đồng.
Điều 15. Kết luận của Hội đồng
Kết luận của Hội đồng phải ghi rõ mức đánh giá và chỉ có giá trị khi được ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng tham dự phiên họp nhất trí.
Tổng số thành viên nhất trí, không nhất trí, xin bảo lưu ý kiến đều phải được phản ánh trong Biên bản phiên họp Hội đồng.
1. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp, Chủ tịch Hội đồng (thông qua Thư ký Hội đồng) phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ liên quan đến phiên họp chính thức của Hội đồng cho Văn phòng Thường trực Hội đồng.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phiên họp chính thức của Hội đồng từ Thư ký Hội đồng, Văn phòng Thường trực Hội đồng tổng hợp, dự thảo văn bản thẩm định báo cáo kết quả thăm dò tính trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của dự án, trình Chủ tịch Hội đồng ký; đồng thời, dự thảo quyết định phê duyệt báo cáo thăm dò để trình Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt.
Văn phòng Thường trực Hội đồng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện nội dung Quy chế này.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Hội đồng
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng, Văn phòng Thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 5706/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 1042/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Khu đô thị mới Đồng Cửa, thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam” do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Luật Khoáng sản 1996
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 5706/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 852/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
- 8Quyết định 1042/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án “Khu đô thị mới Đồng Cửa, thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam” do tỉnh Bắc Giang ban hành
Quyết định 61/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 61/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 07/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực