Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6039/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2013 |
VỀ PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHIỆM KỲ 2011 - 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 36/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1135/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 1451/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 1939/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Căn cứ Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là người lãnh đạo chung và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 và những vấn đề
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; cùng tập thể Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cơ quan Nhà nước cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; ngoại trừ các công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công.
3. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác của các Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp trao đổi, chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp giao ban để xem xét, giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, chủ trương, chính sách, kiến nghị của cơ sở và các công việc cần tập trung chỉ đạo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các vấn đề đưa ra giao ban. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp tình hình công việc được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng Sở, ban ngành chủ trì đề án báo cáo các nội dung công việc được phân công.
6. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và công việc, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố có các cuộc họp Ủy ban để góp ý kiến về nội dung các đề án quan trọng trình Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố.
7. Trong trường hợp cần thiết, hoặc khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch vắng mặt.
Điều 2. Nội dung phân công đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có quyền hạn:
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực hiện của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật của Nhà nước, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được quyền thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm sai trái đó; đồng thời đề ra các biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giải quyết những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác; giải quyết các vấn đề liên ngành mà Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể chưa thống nhất được ý kiến.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo xử lý những vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công phụ trách.
5. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Nội dung phân công đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố
Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố có quyền hạn:
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả công việc được phân công phụ trách.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết hoặc xem xét để trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết theo thẩm quyền các đề nghị của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên đó, có liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân thành phố, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân thành phố; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến, đóng góp trực tiếp vào văn bản.
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố được Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ cụ thể
1. Đồng chí Lê Hoàng Quân - Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Bí thư Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; lãnh đạo các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. Lãnh đạo công tác an ninh - nội chính; công tác cải cách hành chính; công tác đối ngoại.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và dài hạn của thành phố; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm;
- Công tác tổ chức - cán bộ;
- An ninh, nội chính;
- Công tác thanh tra;
- Công tác kế hoạch và đầu tư.
c) Trực tiếp chỉ đạo các chương trình, công trình: Chương trình Cải cách hành chính, chống quan liêu; Chương trình Phòng, chống tham nhũng; Công trình Xây dựng Khu Công nghệ cao.
d) Trực tiếp làm Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan; Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân; Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen
thưởng thành phố; Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự thành phố; Chủ tịch Hội đồng Giáo dục Quốc phòng - An ninh.
đ) Trực tiếp chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Thanh tra thành phố, Công an thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Viện Nghiên cứu phát triển, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm; phối hợp chỉ đạo Cục Thống kê thành phố.
e) Theo dõi Quận 11, huyện Cần Giờ.
2. Đồng chí Hứa Ngọc Thuận - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Giáo dục và đào tạo;
- Văn hóa, thể dục thể thao;
- Xuất bản - Báo chí;
- Y tế, quản lý dược;
- Lao động - Thương binh và xã hội;
- Công tác tư pháp;
- Công tác tôn giáo - dân tộc;
- Công tác người Hoa;
- Công tác xóa đói giảm nghèo, tăng hộ khá;
- Công tác thi đua - khen thưởng;
- Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước;
- Đồng Chủ tịch Hội đồng Đại học Thành phố Hồ Chí Minh;
- Xét duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực và đơn vị phụ trách;
- Giải quyết những trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các chương trình: Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị, Chương trình phòng, chống tham nhũng, Chương trình cải cách tư pháp, Chương trình mục tiêu 3 giảm; đồng thời theo dõi công tác cải cách hành chính; công tác đối ngoại, hợp tác với các thành phố nước ngoài có thiết lập quan hệ hữu nghị với Thành phố Hồ Chí Minh; theo dõi chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Trực tiếp chỉ đạo các chương trình, công trình: Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Công trình Khu tưởng niệm các Vua Hùng trong Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc.
c) Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan. Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới; Trưởng Ban chỉ đạo giảm hộ nghèo - tăng
hộ khá, Trưởng Ban chỉ đạo về vệ sinh an toàn thực phẩm, Chủ tịch Ủy ban phòng chống AIDS.
đ) Quan hệ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp; Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố.
e) Theo dõi các Quận 8 và huyện Nhà Bè.
3. Đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Tài chính - ngân sách; ngân hàng;
- Thuế;
- Quản lý công sản;
- Thương mại (kể cả công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại), dịch vụ (bao gồm dịch vụ du lịch, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn và các dịch vụ khác);
- Xét duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực và đơn vị phụ trách;
- Giải quyết những trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
b) Trực tiếp chỉ đạo các chương trình, công trình: Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình Hội nhập Kinh tế quốc tế; Chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu; Chương trình phát triển bán buôn, bán lẻ; Chương trình phát triển thương mại điện tử; Chương trình tạo nguồn hàng thiết yếu và bình ổn thị trường.
c) Trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng Ban chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Trực tiếp chỉ đạo Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước thành phố, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Liên hiệp Hợp tác xã thương mại (Sài Gòn Co-op), Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Bến Thành -
TNHH một thành viên, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn; Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý thành phố, các Công ty Kiểm toán thuộc thành phố; phối hợp chỉ đạo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố, Cục Hải quan và các Công ty bảo hiểm trên địa bàn.
đ) Theo dõi Quận 1, quận Gò Vấp.
4. Đồng chí Nguyễn Hữu Tín - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Xây dựng; Quản lý đất đai;
- Giao thông - công chính, vận tải;
- Tài nguyên và môi trường;
- Quản lý nhà (nhà công vụ, nhà thương mại, nhà xã hội);
- Công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Xét duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực và đơn vị phụ trách;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi và chỉ đạo công tác quy hoạch - kiến trúc đô thị, Công trình xây dựng Khu Đô thị mới Thủ Thiêm; trực tiếp chỉ đạo Chương trình nhà ở, Chương trình xử lý rác; Chương trình giảm ngập nước, Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành; Chương trình giảm ùn tắc giao thông; Chương trình giảm ô nhiễm môi trường; các dự án về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và một số công trình trọng điểm như: Công trình Đại lộ Đông Tây; đường hầm Thủ Thiêm; hệ thống Metro; dự án vệ sinh môi trường (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè); dự án môi trường nước thành phố (Kênh Đôi - Kênh Tẻ, Tàu Hũ)…
c) Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Trực tiếp chỉ đạo Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Ban Quản lý Khu Nam, Khu đô thị Cảng Hiệp Phước, Ban Quản lý Đường sắt đô thị, Trung tâm quản lý hạ tầng ngầm thành phố; Quỹ Phát triển nhà ở thành phố; Công ty TNHH Một thành viên Quản lý kinh doanh nhà thành phố, Công ty TNHH Một thành viên Thoát nước đô thị, Công ty TNHH Một thành viên Công trình giao thông Sài Gòn, Công ty TNHH Một thành viên Công viên Cây xanh, Công ty TNHH Một thành viên Chiếu sáng công cộng; Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH một thành viên; phối hợp chỉ đạo các ga đường sắt (thuộc Cục Đường sắt Việt Nam), các cảng sông, cảng biển, sân bay Tân Sơn Nhất.
đ) Theo dõi Quận 2 và huyện Hóc Môn.
5. Đồng chí Lê Mạnh Hà - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Công nghiệp;
- Khoa học - công nghệ;
- Bưu chính, viễn thông, Internet, công nghệ thông tin;
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Các khu chế xuất, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
- Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước; công tác đăng ký kinh doanh, quản lý doanh nghiệp sau đăng ký (doanh nghiệp ngoài Nhà nước)
- Quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong nước;
- Xét duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực và đơn vị phụ trách. Xét duyệt tất cả các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố.
- Giải quyết những trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi chỉ đạo Công trình Khu Công nghệ cao. Trực tiếp chỉ đạo các Chương trình Hỗ trợ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố; Chương trình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
c) Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Trực tiếp chỉ đạo Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật, Hiệp hội Doanh nghiệp; Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Công nghiệp - In - Bao bì Liksin - TNHH một thành viên, Tổng Công ty Cơ khí - Giao thông vận tải Sài Gòn - TNHH một thành viên, Công ty TNHH một thành viên Phát triển công nghiệp Tân Thuận, Công ty TNHH một thành viên Dệt may Gia Định, Công ty TNHH một thành viên phát triển Công viên Phần mềm Quang Trung; phối hợp chỉ đạo Tổng Công ty Điện lực, các Tổng Công ty, doanh nghiệp công nghiệp Trung ương trên địa bàn, Bưu điện thành phố, Viễn thông thành phố.
đ) Theo dõi Quận 4 và quận Bình Thạnh.
6. Đồng chí Lê Thanh Liêm - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy lợi; phòng, chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn;
- Khu vực kinh tế tập thể về nông nghiệp;
- Xét duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực và đơn vị phụ trách;
- Giải quyết những trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
b) Trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng các Ban chỉ đạo theo các lĩnh vực có liên quan.
c) Trực tiếp chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh các Hợp tác xã, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao; Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn - TNHH một thành viên.
d) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giống cây, giống con chất lượng cao, Chương trình thực hiện Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Phối hợp thực hiện Chương trình giảm ngập nước nội thành và ngoại thành.
e) Theo dõi huyện Củ Chi và huyện Bình Chánh.
7. Đồng chí Nguyễn Chí Thành - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Giám đốc Công an thành phố.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về phần công việc được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi Quận 12, quận Phú Nhuận.
8. Đồng chí Trương Văn Hai - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi quận Tân Phú, quận Tân Bình.
9. Đồng chí Võ Văn Luận - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Là Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ phát ngôn với báo chí về các chủ trương, chính sách, quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân thành phố, về các công việc chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
d) Theo dõi Quận 3, Quận 6.
10. Đồng chí Trương Văn Lắm - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi quận Bình Tân.
11. Đồng chí Tất Thành Cang - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi Quận 9.
12. Đồng chí Thái Văn Rê - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi Quận 7, quận Thủ Đức.
13. Đồng chí Đào Thị Hương Lan - Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Giữ chức vụ Giám đốc Sở Tài chính.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác được phân công trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và trước cấp trên.
c) Theo dõi Quận 5, Quận 10.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 99/2004/QĐ-UB về việc phân công công tác của các Thành viên UBND Thành phố Hà Nội Nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 115/2001/QĐ-UB bổ sung Quyết định phân công công tác các thành viên UBND thành phố Hà Nội(Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 117/2003/QĐ-UB phân công công tác của các Thành viên UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999-2004) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 3888/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2235/QĐ-UBND phân công phụ trách lĩnh vực công tác của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 6Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2013 phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII (nhiệm kỳ 2011 - 2016)
- 7Quyết định 735/QĐ-UBND năm 2014 phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII (nhiệm kỳ 2011 - 2016)
- 8Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2014 về phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 1Quyết định 3888/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 780/UBND-THKH năm 2014 điều chỉnh Quyết định phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 3Quyết định 4069/QĐ-UBND năm 2014 về phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 1Quyết định 99/2004/QĐ-UB về việc phân công công tác của các Thành viên UBND Thành phố Hà Nội Nhiệm kỳ 2004-2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 115/2001/QĐ-UB bổ sung Quyết định phân công công tác các thành viên UBND thành phố Hà Nội(Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 117/2003/QĐ-UB phân công công tác của các Thành viên UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999-2004) do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp
- 6Nghị định 27/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp
- 7Nghị định 36/2011/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 107/2004/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp
- 8Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2013 phê chuẩn việc bầu thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2235/QĐ-UBND phân công phụ trách lĩnh vực công tác của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 11Quyết định 1451/QĐ-TTg năm 2013 phê chuẩn việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 12Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2013 phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII (nhiệm kỳ 2011 - 2016)
- 13Quyết định 735/QĐ-UBND năm 2014 phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VIII (nhiệm kỳ 2011 - 2016)
Quyết định 6039/QĐ-UBND năm 2013 phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016
- Số hiệu: 6039/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/11/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 65
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra