- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Hiến pháp 2013
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 1.0
- 14Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018-2022)
- 15Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 kèm theo Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 18Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025 theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP
- 19Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 20Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 12Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 603/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/ 2019;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 /7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Cải cách hành chính là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, toàn diện công tác cải cách hành chính và đã đạt được nhiều kết quả: Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, tổ chức về cải cách hành chính được nâng lên; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được phát huy; kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Tuyên Quang năm 2020 đạt 83,81%, tăng 0,99% so với năm 2019 và tăng 14,91% so với năm 2012 là năm đầu tiên thực hiện chấm điểm công tác CCHC (xếp thứ 35/63 tỉnh, thành phố, tăng 20 bậc so với năm 2012)[1]; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas) năm 2020 đạt 82,25% tăng 20,73% so với năm 2014[2]. Thể chế hành chính tiếp tục được hoàn thiện, chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được chú trọng; chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) có chuyển biến qua công tác kiểm soát, ban hành mới, rà soát, đơn giản hóa, mở rộng hình thức, phạm vi công khai, minh bạch TTHC. Tổ chức bộ máy tiếp tục được sắp xếp tinh gọn hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế; thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức linh hoạt, đúng quy định; công tác đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện thông qua giao nhiệm vụ đột phá, đổi mới gắn với sản phẩm. Tài chính công tiếp tục được cải cách theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước được đẩy mạnh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, chấm điểm cải cách hành chính và khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính của tỉnh so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra còn một số hạn chế, như: Công tác chỉ đạo, điều hành tại một số cơ quan, đơn vị chưa sâu sát, kịp thời, thiếu quyết liệt; còn tình trạng trễ hẹn trong giải quyết TTHC của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC còn hạn chế, chất lượng cải cách TTHC chưa cao; triển khai tiếp nhận, giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn hạn chế, chưa thu hút được rộng rãi người dân, tổ chức tham gia sử dụng dịch vụ; tỷ lệ hồ sơ phát sinh đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích thấp; người dân chưa thực sự hài lòng với chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên còn thấp; tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp chưa đạt 10% so với năm 2015. Việc xây dựng Chính quyền điện tử còn chưa đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị. Việc hình thành các hệ thống dữ liệu dùng chung chưa đầy đủ; việc kết nối, liên thông giữa các phần mềm quản lý chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị còn khó khăn.
Tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 tiếp tục xác định “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh cải cách hành chính; ứng dụng khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập. Nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội” là một trong năm nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền phục vụ, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 /7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 nêu quan điểm: "Quán triệt chủ trương của Đảng về cải cách hành chính là một trong những đột phá phát triển đất nước; gắn cải cách hành chính đồng bộ với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp"; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030, trong đó nêu quan điểm “Phát triển Chính phủ số một cách tổng thể, toàn diện, phát huy kết quả đạt được, tập trung nguồn lực, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, có giải pháp, cách làm đột phá mang tính khác biệt, để cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu phát triển Chính phủ điện tử vào năm 2021 và hình thành Chính phủ số vào năm 2025”.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số; thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; giữ vững, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (Par Index), Chỉ số hài lòng (Sipas), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Papi) góp phần đưa tỉnh Tuyên Quang phát triển khá toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc việc ban hành Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
1. Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
2. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
4. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
6. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
7. Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
8. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
9. Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
10. Quyết định số 749/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
11. Quyết định 468/2020/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
12. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030;
13. Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
14. Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
15. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
16. Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 22/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
I. Kết quả đạt được giai đoạn 2011-2020
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, toàn diện công tác cải cách hành chính và đạt được kết quả tích cực, cụ thể:
Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thực hiện đúng trình tự, thủ tục, hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế địa phương. Các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tạo cơ sở pháp lý, từng bước hoàn thiện các cơ chế, chính sách, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhận được sự đồng thuận trong nhân dân[3].
2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong cải cách hành chính, trong đó tập trung chỉ đạo có hiệu quả trên một số lĩnh vực, tạo sự chuyển biến rõ nét, cơ bản đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC.
Giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 08 Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa đối với 191 TTHC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định; chất lượng giải quyết TTHC có chuyển biến thông qua công tác kiểm soát, rà soát, đơn giản hóa TTHC; mở rộng hình thức, phạm vi công khai, minh bạch hóa TTHC (thực hiện đồng thời cả hai hình thức niêm yết và điện tử) và các thông tin quản lý nhà nước, tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt việc cắt giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC ở tất cả các lĩnh vực; chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được nâng cao; giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp theo hướng công khai minh bạch[4]. Năm 2020, thí điểm thực hiện có hiệu quả việc chuyển trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện sang trụ sở của Bưu điện huyện tại Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, Na Hang.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện[5] đảm bảo đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh; nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị quyết và Đề án về việc sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; nhập đơn vị hành chính cấp xã và sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố[6].
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành được nâng cao về chất lượng, tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn đều tăng qua các năm, đạt mục tiêu chương trình, kế hoạch đề ra[7]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng; hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện, qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức[8]. Các chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chế độ chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh được ban hành và đạt được một số kết quả nhất định[9].
Công tác tuyển dụng công chức, viên chức được triển khai đảm bảo các quy định, đúng trình tự, thủ tục, công khai, minh bạch, khách quan, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng, góp phần nâng cao chất lượng công chức, viên chức[10].
Hoàn thành phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực theo danh mục vị trí việc làm đối với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, 20/20 cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; 07/7 cơ quan hành chính cấp huyện; 10/10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; 68 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; 471 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chủ trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP; phân cấp ngân sách cho các huyện, thành phố theo Luật Ngân sách nhà nước. 100% cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài sản công, đảm bảo việc chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả và dựa trên kết quả công tác để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, người lao động theo quy định.
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện việc giao quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập kịp thời có hiệu quả[11].
6. Xây dựng Chính quyền điện tử, hiện đại hóa hành chính
6.1. Xây dựng Chính quyền điện tử
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Quyết định, Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang phiên bản 1.0[12]; thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. Tỉnh đã thực hiện dự án Ứng dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử giai đoạn 2016 - 2020; dự án đã hoàn thành nội dung xây dựng trục kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu (LGSP) trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng Internet và hệ thống mạng nội bộ (LAN). Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện được trang bị máy tính đạt 100%; tỷ lệ CBCC tại UBND cấp xã trang bị máy tính đạt 98,6%.
Hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước đã được kết nối đến các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo việc hoạt động thông suốt của hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 82 điểm cầu Hội nghị truyền hình trực tuyến, trong đó cấp tỉnh có 21 điểm cầu, cấp huyện có 07 điểm cầu, cấp xã có 54 điểm cầu.
Trung tâm dữ liệu của tỉnh hoạt động thông suốt 24/24h, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các phần mềm dùng chung.
6.2. Hiện đại hóa hành chính
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước. Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành dùng chung của tỉnh, được triển khai tới 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, đảm bảo liên thông 4 cấp (Chính phủ, tỉnh, huyện, xã); chữ ký số chuyên dùng đã được tích hợp vào Hệ thống Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị[13].
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang được triển khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp tại địa chỉ http://dichvucong.tuyenquang.gov.vn/. Hiện nay, có 20 Sở, ban, ngành; 07 huyện, thành phố;138 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3, 4[14].
Hệ thống thư điện tử tỉnh Tuyên Quang (@tuyenquang.gov.vn) đã được nâng cấp đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo điều hành các cấp. Có 97,5% cán bộ, công chức của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử chính thức để thực hiện trao đổi công việc[15]. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên Quang đang được triển khai thử nghiệm, đã kết nối thành công với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
1. Về cải cách thể chế: Việc ban hành văn bản QPPL theo phân cấp và tổ chức triển khai thi hành một số văn bản QPPL còn chậm; hiệu quả thi hành một số văn bản QPPL chưa cao; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật có nơi còn hình thức, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Một số cơ quan chuyên môn đề xuất, đề nghị xây dựng văn bản QPPL chưa nghiên cứu kỹ hệ thống pháp luật hiện hành, nội dung một số đề xuất, đề nghị chưa chi tiết, cụ thể; thực hiện quy trình soạn thảo văn bản QPPL, chất lượng một số dự thảo văn bản còn hạn chế.
2. Về cải cách thủ tục hành chính: Chưa chú trọng rà soát, kiến nghị phương án đơn giản hóa các TTHC được quy định trong văn bản QPPL do tỉnh ban hành. Một số cơ quan, đơn vị triển khai nhiệm vụ kiểm soát TTHC còn hình thức, kết quả chưa cao: Chưa chủ động hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố TTHC theo quy định, dẫn đến việc công khai chưa kịp thời. Triển khai tiếp nhận, giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn hạn chế, chưa thu hút được rộng rãi người dân, tổ chức tham gia sử dụng dịch vụ; còn tình trạng hồ sơ giải quyết TTHC không thực hiện trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và không được đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp theo quy định.
3. Về cải cách tổ chức bộ máy: Rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện còn chậm[16]. Thực hiện giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp theo chỉ đạo của Trung ương trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Việc cơ cấu hợp lý, tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế. Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế thiếu người làm việc, không bố trí đủ giáo viên theo định mức[17].
4. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế. Tổ chức đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý ở một số cơ quan, đơn vị còn tình trạng nể nang, né tránh. Công tác bổ nhiệm còn thiếu tính cạnh tranh, chưa thu hút được công chức, viên chức trẻ có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của vị trí cần bổ nhiệm tham gia vào công tác lãnh đạo quản lý.
5. Về cải cách tài chính công: Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ mới chỉ tập trung vào các đơn vị khối tỉnh, các huyện, thành phố chưa chú trọng tập trung chỉ đạo quyết liệt, do đó mới thực hiện giao quyền tự chủ cho các bệnh viện, các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục. Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên còn thấp[18]; tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp chưa đạt 10% so với năm 2015[19].
6. Về xây dựng Chính quyền điện tử, hiện đại hóa hành chính: Việc đầu tư cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) triển khai chưa đồng bộ, nhiều giai đoạn; hệ thống cơ sở hạ tầng về CNTT trên địa bàn tỉnh còn hạn chế so với yêu cầu thực tế. Việc bố trí, đảm bảo trang thiết bị để triển khai thực hiện “Chứng thực điện tử” theo quy định tại Điều 11, Nghị định 45/2020/NĐ-CP tại một số địa phương còn chưa đảm bảo[20]. Nguồn nhân lực để triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước vẫn còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao nhất là ở cấp huyện, cấp xã; thiếu chuyên gia giỏi nên việc tham mưu và thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT chưa thực sự hiệu quả. Người dân vẫn còn lúng túng, chưa khai thác được đầy đủ các chức năng của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Một số cơ quan, đơn vị chưa tích cực sử dụng chữ ký số. Việc sử dụng phần mềm gửi, nhận văn bản điện tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thường xuyên, đa số vẫn sử dụng phương pháp truyền thống trên hồ sơ, giấy tờ.
1.1. Một số văn bản hướng dẫn thi hành để triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII còn chậm được ban hành như: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; danh mục sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu để làm cơ sở xác định đơn vị sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; định mức biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập thấp hơn định mức quy định (21 đơn vị), hiện nay số lượng đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và y tế chiếm 82,15% tổng số đơn vị sự nghiệp của tỉnh. Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao thấp; công tác xã hội hóa, mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp còn hạn chế, chủ yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo, nên không tăng được số lượng người hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn khó khăn; kinh phí dành cho công tác cải cách hành chính, đặc biệt đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn hạn chế.
2.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa sâu sát, quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; chưa gắn trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức đối với kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; kỷ luật, kỷ cương hành chính tại một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm.
2.2. Công tác cải cách thể chế, tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự được quan tâm thực hiện tốt, đội ngũ công chức pháp chế, cán bộ thực hiện công tác pháp luật của các cơ quan, đơn vị kiêm nhiệm nên thời gian dành cho công tác này còn hạn chế, chất lượng công việc chưa cao.
2.3. Việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại một số đơn vị chưa sâu sát, kịp thời; tổ chức triển khai thực hiện còn chậm, chưa đồng bộ; một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức trình độ, năng lực còn hạn chế, trách nhiệm chưa cao.
2.4. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý trong một số cơ quan, đơn vị còn tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm.
2.5. Các huyện, thành phố chưa chủ động triển khai thực hiện giao tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC hiệu quả chưa cao, hình thức tuyên truyền chưa đồng bộ, chưa đa dạng và sâu rộng.
2.7. Một bộ phận cán bộ, công chức chậm thay đổi lề lối làm việc để ứng dụng công nghệ thông tin; cơ sở vật chất tại các cơ quan, đơn vị đặc biệt tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn hạn chế.
2.8. Người dân, doanh nghiệp vẫn còn tâm lý e ngại trong việc chuyển phát hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; phần lớn người dân trên địa bàn tỉnh chưa quen với khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch, liên hệ với cơ quan nhà nước.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo sự lãnh đạo đồng bộ, thống nhất của Đảng, điều hành của Chính quyền các cấp, tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số được vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ đột phá, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững quốc phòng - an ninh của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2030.
Đến năm 2025, Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang đạt từ 86% trở lên (thuộc nhóm khá trong cả nước).
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
2.1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu đến năm 2025
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn bản QPPL được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Định hướng đến năm 2030
Hệ thống văn bản QPPL thuộc thẩm quyền hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất; nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Hoàn thành số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng lại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tối thiểu 80% TTHC có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 90% TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Định hướng đến năm 2030
- 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- Tối thiểu 90% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, cấp thôn phù hợp và hiệu quả.
- Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm từ 6% - 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tối thiểu đạt từ 90%; mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian.
- Tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh phù hợp với quy định hiện hành về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phù hợp với quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính của cả nước.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; về trình độ chuyên môn:
100% đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó trên 30% có trình độ trên đại học; 93,5% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó trên 30% đạt trên chuẩn.
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó 90% có trình độ cao đẳng, đại học;
- Tối thiểu 70% nội dung chương trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hiện giữ và tiêu chuẩn ngạch công chức của chức danh, vị trí được quy hoạch; 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý được bồi dưỡng năng lực và kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
- Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo đúng quy định.
b) Định hướng đến năm 2030
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị:
100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 35,7% có trình độ trên đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn.
Phấn đấu 25% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện, các sở, ban, ngành của tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn Đại học trở lên (trừ chức danh Chủ tịch hội cựu chiến binh), trong đó 2% có trình độ trên đại học và trên 99% đảng viên có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên;
- Nâng cao dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức; đổi mới đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
2.5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: Giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2021.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
b) Định hướng đến năm 2030
Thực hiện các chủ trương về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
2.6. Xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
2.6.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Cung cấp dịch vụ chất lượng phục vụ xã hội
- Duy trì thường xuyên kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thông tin của các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại.
b) Huy động rộng rãi sự tham gia của xã hội
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước.
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.
c) Vận hành tối ưu các hoạt động của cơ quan nhà nước
- 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần; 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
- 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các cơ quan nhà nước được thực hiện được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật).
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% các báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành phân hệ theo dõi nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đảm bảo hiển thị theo thời gian thực.
d) Giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
- Mỗi người dân có danh tính số kèm theo QR code, tiến tới đều có điện thoại thông minh. Mỗi hộ gia đình có địa chỉ số, có khả năng truy cập Internet cáp quang băng rộng.
- Mỗi người dân đều được sống trong môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Mỗi người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân. Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa dựa trên nhu cầu thực tế. Mỗi bệnh viện, trung tâm y tế công đều triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, đơn thuốc điện tử. Công khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh.
- Mỗi học sinh, sinh viên đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số; 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và trung tâm thị trấn các huyện thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt. Tài nguyên số trở thành học liệu chủ yếu của học sinh, sinh viên và người dân; hình thành kho học liệu số trực tuyến đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên và người dân.
- Mỗi người nông dân đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các khâu trung gian từ sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng.
- Mỗi tuyến giao thông đường bộ chính tại trung tâm các huyện, thành phố được triển khai lắp đặt hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh.
- Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có thể dễ dàng trải nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số.
- Mỗi di sản của tỉnh đều có hiện diện số và hình thành bản di sản số để người dân, khách du lịch có thể truy cập thuận lợi trên môi trường số.
2.6.2. Định hướng đến năm 2030
- Chính quyền số chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, doanh nghiệp giảm chi phí, tăng năng suất của doanh nghiệp, tạo thuận lợi, mang lại sự hài lòng của người dân, để người dân, doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào hoạt động của cơ quan nhà nước để cùng tạo ra giá trị, lợi ích, sự hài lòng, niềm tin và đồng thuận xã hội. Chuyển đổi cách thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc và công cụ làm việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
1.1. Ban hành kịp thời, đầy đủ, đúng thẩm quyền văn bản QPPL theo phân cấp của Trung ương. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL của chính quyền địa phương gắn với tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật.
1.2. Xây dựng kế hoạch thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do chính quyền địa phương ban hành để kịp thời phát hiện, đề nghị xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) theo thẩm quyền những văn bản không còn phù hợp; đề xuất hoàn thiện chính sách của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho các tổ chức, cá nhân.
1.3. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật. Công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời 100% văn bản QPPL do chính quyền địa phương ban hành.
1.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Rà soát, kiến nghị phương án đơn giản hóa TTHC; loại bỏ các TTHC rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lắp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có; rà soát, thống kê và đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
2.2. Thực hiện công bố TTHC đảm bảo về tiến độ, chất lượng. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu, tra cứu và thực hiện TTHC. Vận hành và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2.3. Thực hiện công bố gộp 5 trong 1 các nội dung thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (gồm: Công bố trên cơ sở quyết định công bố của bộ, ngành ở Trung ương; thực hiện tại Bộ phận Một cửa; thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia) nhằm rút ngắn thời gian công bố TTHC; tạo điều điện cho các cơ quan, đơn vị trong việc công khai TTHC.
2.4. Thực hiện giải quyết, công khai kết quả giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công/ Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; cung cấp và giải quyết TTHC trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.5. Triển khai mở rộng các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với quy định thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2.6. Triển khai thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 21/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025 theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.7. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên Cổng dịch vụ công. Hoàn thành xây dựng và vận hành có hiệu quả cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.8. Khắc phục tình trạng giải quyết TTHC quá hạn; thực hiện nghiêm túc việc gửi “Thư xin lỗi” người dân, tổ chức đối với hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết trễ hẹn; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử và có sự phối hợp chặt chẽ giữa nội bộ từng cơ quan, đơn vị và giữa các cấp, các ngành trong giải quyết thủ tục hành chính.
2.9. Xây dựng và vận hành Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức trong giải quyết TTHC.
2.10. Tăng cường kiểm tra thực hiện công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan, đơn vị, trọng tâm là các TTHC thuộc lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, công an...và các TTHC khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
2.11. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng các dịch vụ công do nhà nước cung cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
3.1. Rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhận nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhận.
3.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật; sắp xếp sáp nhập thôn, xóm, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, xóm, tổ dân phố.
3.3. Tiếp tục sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
3.4. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (tập trung vào lĩnh vực giáo dục và y tế).
3.5. Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
3.6. Đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên môi trường số.
4.1. Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; thí điểm thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
4.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 9/7/2021 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về thí điểm, đổi mới thi tuyển công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2023.
4.3. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc; nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
4.4. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ; đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đánh giá qua việc đặt hàng giao nhiệm vụ theo Quy định số 03-QĐ/TU ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về giao việc đột phá, đổi mới đối với một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
4.5. Thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
4.6. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ngạch, hạng chức danh nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
4.7. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học.
4.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khắc phục những tồn tại, hạn chế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ.
4.9. Tổ chức triển khai thực hiện đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương thực hiện trực tuyến theo quy định.
5.1. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP; phân cấp ngân sách cho các huyện, thành phố theo Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài sản công.
5.2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, giảm dần số lượng các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, tăng dần số lượng các đơn vị tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư và chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và bảo đảm một phần chi thường xuyên góp phần giảm chi ngân sách nhà nước.
5.3. Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 và Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 08/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng định mức chi thường xuyên giai đoạn 2022-2025; xây dựng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2025; đề xuất xây dựng cơ chế tiết kiệm chi ngoài các quy định do Trung ương ban hành.
- Thực hiện cơ chế chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Ban hành các chính sách khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ).
- Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản công nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng chống lãng phí, tham nhũng trong quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
6.1. Hoàn thành cập nhật, ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang phiên bản 2.0 theo quy định.
6.2. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
6.4. Xây dựng hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, tạo thông tin mới, dịch vụ dữ liệu phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
6.5. Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
6.6. Nâng cấp, hoàn thiện các chức năng của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang đáp ứng các yêu cầu thực tế; rà soát, cập nhật, chuẩn hóa và công khai đầy đủ thông tin về các TTHC (mã TTHC, tên TTHC, quy trình thực hiện...) trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC sau khi có Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.7. Hoàn thành đầu tư, lắp đặt và thường xuyên sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối thông suốt 3 cấp tỉnh, huyện, xã phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
6.8. Xây dựng và phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử, Chính quyền số gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh đã được phê duyệt, cập nhật.
6.9. Sử dụng hiệu quả Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối liên thông thông suốt để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh; sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước.
6.10. Xác thực điện tử cho các hệ thống thông tin và các thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp.
6.11. Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên Quang đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
6.12. Xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
6.13. Phát triển hệ thống tích hợp Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử với các hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
6.14. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
6.15. Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
6.16. Phát triển nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử trên thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số mọi lúc, mọi nơi.
6.17. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
6.18. Phát triển hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo án, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
6.19. Xây dựng các cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hệ thống tập trung của ngành y tế, phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; sử dụng thanh toán điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành bệnh viện thông minh.
6.20. Xây dựng triển khai các hệ thống quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong chiếu sáng đô thị và các công trình công cộng.
6.21. Xây dựng nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc để cơ quan quản lý nhà nước, người nông dân đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu số về nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
6.22. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang theo Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh đã đề ra; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu các điểm đến, các tour, tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch và bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch.
(Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng được giao, phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ theo Biểu kế hoạch gửi kèm Đề án này)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhóm giải pháp về chỉ đạo, điều hành
1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, đổi mới, cải tiến phương thức làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính; triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
1.2. Xây dựng cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan trong việc triển khai thực hiện nội dung cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số. Trong đó cần tập trung nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực cải cách hành chính và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính, bảo đảm Đề án được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
1.3. Thực hiện công tác kiểm tra cải cách hành chính đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Qua kiểm tra, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, yếu kém, đồng thời đề xuất kịp thời các giải pháp khắc phục.
1.4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm gắn với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
1.5. Tổ chức các đoàn công tác học tập kinh nghiệm cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tại các tỉnh, thành phố đi đầu trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
1.6. Sơ kết, tổng kết Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền
2.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên tuyền sâu rộng về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp, để mọi người dân nhận thức đúng, nêu cao tinh thần trách nhiệm và sự đồng thuận trong các cấp chính quyền và xã hội, để triển khai đồng bộ, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2.2. Công khai đầy đủ, kịp thời Đề án và các văn bản của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội để nâng cao ý thức, trách nhiệm cán bộ, công chức và nhân dân biết để chấp hành và thực hiện.
2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai áp dụng thí điểm các sáng kiến, mô hình cải cách mới và các giải pháp có tinh đột phá để nâng cao hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời nhân rộng mô hình ra diện rộng để triển khai thực hiện.
2.4. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực và tài chính
3.1. Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
3.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương.
3.3. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính, khuyến khích tạo điều kiện và có cơ chế chính sách phù hợp để huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền sổ của tỉnh.
4. Nhóm giải pháp về tăng cường kỷ luật kỷ cương đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức kịp thời động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế xử lý đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín trong nhân dân.
4.2. Tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các biện pháp: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên kết quả công việc, có cơ chế khuyến khích nâng cao năng lực, tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho các cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
4.3. Đẩy mạnh các phong trào thi đua cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa, văn minh công sở; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức giao lưu, chia sẻ những giải pháp, cách làm hiệu quả trong triển khai nhiệm vụ.
5. Nhóm giải pháp về xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin
5.1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ chính quyền điện tử, tích hợp chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan tạo cơ sở phục vụ chuyển đổi số.
5.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triẻn Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần nâng cao năng xuất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
5.3. Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) để kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trên quy mô toàn tỉnh và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu.
5.4. Phát triển hạ tầng mạng đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, kết nối và sử dụng hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; mạng di động 4G, hướng tới sử dụng mạng di động 5G; đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động các cơ quan Đảng và chính quyền các cấp.
5.5. Từng bước xây dựng, ứng dụng, phát triển và hoàn thiện nền tảng chuyển đổi số của tỉnh trong đó ưu tiên phát triển và hoàn thiện nền tảng Chính quyền số trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TU ngày 22/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
6.1. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn.
6.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; đảm bảo đánh giá toàn diện, đa chiều, khách quan, công bằng, khịp thời, phản ánh đầy đủ kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, theo dõi đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. Thường xuyên quán triệt việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan, đơn vị; đưa nội dung CCHC trở thành chuyên đề thảo luận định kỳ trong các cuộc họp giao ban của cơ quan, đơn vị.
6.4. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với các tiêu chí chấm điểm theo Bộ Tiêu chí của Bộ Nội vụ xác định chỉ số cải cách hành chính của tỉnh để các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời có các giải pháp khắc phục, thực hiện.
6.5. Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, ứng dụng phần mềm trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính cho chính quyền các cấp ở địa phương.
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước, hàng năm Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí để thực hiện Đề án đã được phê duyệt gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hằng năm lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Đề án.
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quán triệt đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án góp phần thay đổi tư duy và nhận thức về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án “Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án vào kế hoạch để tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ đề ra. Phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách và các văn bản có liên quan.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cùng với báo cáo đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính theo đúng quy định, gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, lĩnh vực được giao, phụ trách tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nội dung về công tác chỉ đạo điều hành, cải cách tổ chức bộ máy và cải cách chế độ công vụ.
- Chủ trì triển khai thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên Phần mềm.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án hàng quý, 6 tháng và năm cùng với báo cáo đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ Tiêu chí chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính của Bộ Nội vụ để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có các giải pháp khắc phục ngay những tiêu chí không được điểm hoặc chưa đạt điểm tối đa theo quy định.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng và vận hành Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức trong giải quyết TTHC.
2.3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách thể chế.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
- Chủ trì xây dựng và vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật tình Tuyên Quang thuộc Cơ sở dữ liệu Quốc gia về văn bản pháp luật, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nội dung về xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2.5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nội dung cải cách tài chính công. Trong đó tập trung triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cân đối ngân sách nhà nước, thẩm định, đề xuất, tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phù hợp với khả năng nguồn lực của ngân sách địa phương.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, phân bổ kinh phí từ nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức chấm điểm tác động cải cách hành chính đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xác định Chỉ số cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2.7. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế; đổi mới tổ chức, quản lý chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về cung cấp dịch vụ y tế công lập.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý nâng cao chất lượng hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; chỉ đạo rà soát sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp học đảm bảo tinh gọn, hiệu quả gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành giáo dục.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh đã đề ra.
2.10. Công an tỉnh
Chủ trì triển khai vận hành và khai thác, cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; quản lý xác thực và định danh điện tử qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua hệ thống do Bộ công an xây dựng.
2.11. Viễn thông Tuyên Quang, Viettel Tuyên Quang
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
2.12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
- Thực hiện tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án. Định kỳ hằng tuần, tháng đăng tin, bài; phát sóng chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính, chú trọng về các điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm mới, sáng kiến về công tác cải cách hành chính.
- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh./.
BIỂU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
TT | Mục tiêu năm 2025 | Định hướng đến năm 2030 | Nhiệm vụ | Hoạt động | Kết quả/ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kinh phí |
| |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
I | Cải cách thể chế |
| |||||||||||||||||||||||||||||||
1 | Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; 100% văn bản QPPL được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh | Hệ thống văn bản QPPL thuộc thẩm quyền hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất; nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. | Ban hành kịp thời, đầy đủ, đúng thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp của Trung ương. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương gắn với tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi hành pháp luật. | Xây dựng , ban hành văn bản QPPL | Văn bản quy phạm pháp luật | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp; Công chức Tư pháp- Hộ tịch | Hằng năm | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do chính quyền địa phương ban hành để kịp thời phát hiện, đề nghị xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý | Kiểm tra, rà soát | Kế hoạch, Báo cáo | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tư pháp | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
| Theo dõi, đánh giá | Kế hoạch, Báo cáo | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tư pháp | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
| Ứng dụng công nghệ thông tin | Cơ sở dữ liệu văn bản QPPL tỉnh Tuyên Quang đầy đủ, chính xác, kịp thời | Sở Tư pháp, UBND cấp huyện | Các Sở, ban, ngành | Hằng năm |
|
| ||||||||||||||||||||||||||
| Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật | Kế hoạch, Báo cáo | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tư Pháp | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
II |
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||
2 | Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp |
|
| Đổi mới hoạt động của Bộ phận một cửa | Báo cáo | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Hằng năm | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
| Các Quyết định công bố TTHC | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ban, ngành; | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||||||
3 | Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử |
|
| Giải quyết TTHC trên môi trường điện tử | Báo cáo | Sở, ban, ngành;UBND cấp huyện; cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh;Sở Thông tin và Truyền thông | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||
4 | Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên | 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
5 | Hoàn thành số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng lại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. |
|
| Số hóa kết quả giải quyết TTHC | Báo cáo | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh;Sở Thông tin và Truyền thông | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||
6 | Tối thiểu 80% TTHC có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50% | Tối thiểu 90% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80% |
| Cung cấp dịch vụ công | Báo cáo | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Hằng năm | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
| Thông tin tuyên truyền | Báo cáo | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Tổ chức triển khai công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật | Kiểm tra | Kế hoạch | Cơ quan,đơn vị |
| Giai đoạn 2021-2030 |
|
| ||||||||||||||||||||||||||
7 | Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85% | Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%. | Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời 100% văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành. | Đánh giá kết quả giải quyết | Báo cáo | Sở, ban, ngành;UBND cấp huyện; cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật: - Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại địa phương. - Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật. -Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. - Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật. | Giải quyết TTHC | Báo cáo | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện;cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
Cải cách thủ tục hành chính | Công khai TTHC | Báo cáo | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 29/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ | Xây dựng; | Đề án, | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan | Thành lập năm 2021 |
| |||||||||||||||||||||||||||
8 | 90% TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời |
| Đảm bảo về tiến độ, chất lượng công bố thủ tục hành chính. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC bằng hình thức khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu, tra cứu và thực hiện TTHC. Vận hành và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. | Công bố, công khai | Quyết định | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||
9 | 80% người dân, tổ chức khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ. | 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương. | Triển khai thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử | Xây dựng cơ sở dữ liệu | Kế hoạch | Công an tỉnh; | Cơ quan,đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021-2030 |
| ||||||||||||||||||||||||
III | Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
| |||||||||||||||||||||||||||||||
10 | Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước | Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian. | Triển khai thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết TTHC theo Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh | Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy | Đề án, | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2030 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
11 | Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, cấp thôn phù hợp và hiệu quả | Tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, cấp thôn của tỉnh phù hợp với quy định hiện hành về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phù hợp với quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính của cả nước. | Thực hiện cung cấp và giải quyết TTHC trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh kết nối với Cổng Dịch vụ Công quốc gia | Sắp xếp tổ chức bộ máy | Đề án, | UBND cấp huyện; cấp xã | Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị | Theo quy định pháp luật |
| ||||||||||||||||||||||||
12 | Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm từ 6% - 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 | Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025 | Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng tốt các dịch vụ công do nhà nước cung cấp. |
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (tập trung vào lĩnh vực giáo dục và y tế). | Rà soát, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập | Đề án, | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
13 | Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tối thiểu đạt từ 90%; mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%. | Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%. | Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. | Phân cấp | Quyết định | Các cơ quan, đơn vị | Các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2021-2030 |
| ||||||||||||||||||||||||
Thực hiện các giải pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên môi trường số | Đổi mới phương thức làm việc | Kế hoạch | Các cơ quan, đơn vị | Các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
IV | Cải cách chế độ công vụ |
| |||||||||||||||||||||||||||||||
14 | - 100% đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó trên 30% có trình độ trên đại học; 91,6% viên chức đạt chuẩn về trình độ, trong đó trên 30% đạt trên chuẩn. - 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (trừ chức danh Chủ tịch hội cựu chiến binh), trong đó 90% có trình độ cao đẳng, đại học. 100% công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hiện giữ và tiêu chuẩn ngạch công chức của chức danh, vị trí được quy hoạch; 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định; 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý được bồi dưỡng năng lực và kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm. | - 100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện khối chính quyền có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 35,7% có trình độ trên đại học; 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. - Phấn đấu 25% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp huyện, các sở, ban, ngành của tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. | Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Đào tạo, bồi dưỡng | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc; nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu | Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Đề án, | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2022-2026 (thay thế Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND tỉnh) | Xây dựng văn bản QPPL | Nghị quyết | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Năm 2021 |
| |||||||||||||||||||||||||||
15 | Tối thiểu 70% nội dung chương trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến. |
| Tổ chức triển khai thực hiện đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương thực hiện trực tuyến theo quy định. | Đào tạo,thi tuyển, thi nâng ngạch | Đề án; | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
16 | Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức; đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo đúng quy định. | Nâng cao dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, tuyển dụng công chức, viên chức; đổi mới đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm thông qua công việc, sản phẩm cụ thể. | Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; thí điểm thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ | Triển khai thực hiện Đề án, thí điểm thuê giám đốc | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2021-2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 9/7/2021 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về thí điểm, đổi mới thi tuyển công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2023. | Xây dựng Kế hoạch, tổ chức thi tuyển | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2021-2023 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu | Thực hiện đánh giá | Báo cáo | Các cơ quan, đơn vị | Sở Nội vụ | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, kịp thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ | Thanh tra, kiểm tra | Kế hoạch, Kết luận, báo cáo, văn bản chấn chỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
17 | 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số. |
| Cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số. | Tập huấn, bồi dưỡng | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
V | Cải cách tài chính công |
| |||||||||||||||||||||||||||||||
18 | - Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: Giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2021. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020. '- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. | Thực hiện các chủ trương về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025. | Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước | Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm | Kế hoạch | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tài chính | Hằng năm | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định | Quyết định | Các ĐVSN công lập | Sở Tài chính | Từ năm 2021 |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP | Văn bản | Các ĐVSN công lập | Sở Tài chính | Hằng năm |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập | Ban hành văn bản | Quyết định | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Từ năm 2021 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 | Triển khai thực hiện Đề án | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2025 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Thực hiện cơ chế chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường | Thực hiện xã hội hóa | Kế hoạch; Quyết định | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Xây dựng định mức chi thường xuyên giai đoạn 2022-2025; xây dựng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giai đoạn 2022-2025; đề xuất xây dựng cơ chế tiết kiệm chi ngoài các quy định do trung ương ban hành | Ban hành văn bản | Kế hoạch; Quyết định | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Giai đoạn 2022-2025 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản công | Quản lý | Kế hoạch | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
VI | Xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số |
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||
19 | - Duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang với Cổng Dịch vụ công quốc gia. '- Cổng dịch vụ công cấp tỉnh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số. |
| Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với hệ thống một cửa điện tử, Cổng DVC của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp | Xây dựng, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành | Các CSDL được kết nối với Cổng DVC của tỉnh và Cổng DVC quốc gia | Các Sở, Ban, ngành; UBND huyện/thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Giai đoạn 2021 - 2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Nâng cấp, hoàn thiện các chức năng của Cổng DVC và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang đáp ứng các yêu cầu thực tế; rà soát, cập nhật, chuẩn hóa và công khai đầy đủ thông tin về các TTHC trên Cổng DVC của tỉnh | Nâng cấp Cổng Dịch vụ công | Kế hoạch | Các Sở, Ban, ngành; UBND huyện/thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Giai đoạn 2021 – 2025 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh | Xây dựng kho dữ liệu | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||||||||
20 | 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thông tin của các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã |
| Xác thực điện tử cho các hệ thống thông tin và các thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp. | Xác thực điện tử | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
21 | 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại. |
| Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các HTTT của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần | Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc | Hệ thống mã định danh được chuẩn hóa; các dữ liệu được số hóa | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021 - 2025 |
|
| |||||||||||||||||||||||
22 | 100% các báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. |
| Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên Quang, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo | Quyết định; Phần mềm | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan | Giai đoạn 2021 - 2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành phân hệ theo dõi nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đảm bảo hiển thị theo thời gian thực. |
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||
23 | - 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các cơ quan nhà nước được thực hiện được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất. - 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). | Sử dụng hiệu quả Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối liên thông thông suốt để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh | Chỉ đạo, điều hành | Trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
| |||||||||||||||||||||||
Ứng dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang |
| Chữ ký số chuyên dùng cho các cá nhân, tổ chức; chữ ký số trên SIM. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||||||
24 | Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân |
| Xây dựng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang tới cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu thực tế | Hội nghị trực tuyến | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
25 | - 50% hoạt động kiểm tra của CQQL NN được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý - Tối thiểu 50% dịch vụ công mới của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước. - 100% CQNN cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số - Mỗi người dân đều được sống trong môi trường bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật 100% CQNN cấp tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. | 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. | Cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử của Chính phủ | Cập nhật kiến trúc | Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 |
| ||||||||||||||||||||||||
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang | Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Xây dựng hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, tạo thông tin mới, dịch vụ dữ liệu phục vụ Chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số | Xây dựng hệ thống phân tích | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
Xây dựng và phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử, Chính quyền số gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh đã được phê duyệt, cập nhật | Xây dựng hệ thống nền tảng | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 |
| |||||||||||||||||||||||||||
26 | 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần; 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc | 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. | Phát triển hệ thống tích hợp cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử với các hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. | Hệ thống tích hợp | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
27 | Mỗi người dân có danh tính số kèm theo QR code, tiến tới đều có điện thoại thông minh. Mỗi hộ gia đình có địa chỉ số, có khả năng truy cập Internet cáp quang băng rộng. |
| Phát triển nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử trên thiết bị di động cho phép người dân và doanh nghiệp có thể định danh trên không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số mọi lúc, mọi nơi. | Phát triển nền tảng ứng dụng trên di động | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước. |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
28 | Mỗi người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân. Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa dựa trên nhu cầu thực tế. Mỗi bệnh viện, trung tâm y tế công đều triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt, đơn thuốc điện tử. Công khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh |
| Xây dựng các cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hệ thống tập trung của ngành y tế, phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; sử dụng thanh toán điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành bệnh viện thông minh. | Xây dựng cơ sở dữ liệu | Kế hoạch; Quyết định | Sở Y tế | Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 |
|
| |||||||||||||||||||||||
29 | Mỗi học sinh, sinh viên đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Mỗi cơ sở đào tạo đều triển khai hoạt động quản lý dạy và học trên môi trường số. 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và trung tâm thị trấn các huyện thực hiện thanh toán học phí không dùng tiền mặt. Tài nguyên số trở thành học liệu chủ yếu của học sinh, sinh viên và người dân; hình thành kho học liệu số trực tuyến đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên và người dân. |
| Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước | Xây dựng chương trình | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
Phát triển hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo án, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến | Xây dựng chương trình | Kế hoạch; Quyết định | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 |
| |||||||||||||||||||||||||||
30 | Mỗi tuyến giao thông đường bộ chính tại trung tâm các huyện, thành phố được triển khai lắp đặt hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh |
| Xây dựng triển khai các hệ thống quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quan lý phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong chiếu sáng đô thị và các công trình công cộng | Xây dựng hệ thống quản lý | Kế hoạch; Quyết định | Sở Giao thông vận tải | Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
31 | Mỗi hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều có thể dễ dàng trải nghiệm sử dụng các nền tảng công nghệ số phục vụ sản xuất, kinh doanh | Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng | Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới, cung cấp dịch vụ mạng di động 4G/5G, đường truyền Internet tốc độ cao để thúc đẩy, tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh của người dân; đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn tỉnh | Xây dựng chương trình | Kế hoạch; Quyết định | Sở Thông tin và Truyền thông | Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2030 |
| ||||||||||||||||||||||||
32 | Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số |
| |||||||||||||||||||||||||||||||
33 | Mỗi người nông dân đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc, giảm sự phụ thuộc vào các khâu trung gian từ sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng |
| Xây dựng nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc để cơ quan quản lý nhà nước, người nông dân đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu số về nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch | Xây dựng nền tảng dữ liệu | Hệ thống dữ liệu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Thông tin và Truyền thôn; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 | Theo dự toán kinh phí hằng năm |
| |||||||||||||||||||||||
34 | Mỗi di sản của tỉnh đều có hiện diện số và hình thành bản đồ di sản số để người dân, khách du lịch có thể truy cập thuận lợi trên môi trường số |
| Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư, phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang theo Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh đã đề ra; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ 3D, 4D để giới thiệu các điểm đến, các tour, tuyến du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch và bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch | Xây dựng chương trình, Dự án | Kế hoạch; Quyết định | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP | Giai đoạn 2021-2025 |
| ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
[1] Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2012 xếp thứ 55/63 tỉnh, thành phố; năm 2013 xếp thứ 54/63; năm 2014 xếp thứ 53/63; năm 2015 xếp thứ 49/63; năm 2016, 2017 xếp thứ 22/63; năm 2018 xếp thứ 19/63; năm 2019 xếp thứ 16/63 tỉnh, thành phố.
Năm 2020, Chỉ số CCHC của các tỉnh, thành phố chia thành 3 nhóm: Có 02 tỉnh, thành phố xếp nhóm A, đạt từ 90% trở lên; 56 tỉnh, thành phố xếp nhóm B, đạt từ 80% đến dưới 90%; 05 tỉnh xếp nhóm C, đạt từ 70% đến dưới 80%. Trong đó, tỉnh Tuyên Quang xếp thứ 33 trong số 56 tỉnh, thành phố thuộc nhóm B.
[2] Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tuyên Quang: Năm 2014: 61,52%, năm 2015: 64,15%; năm 2016: 73,8%; năm 2017: 74,64%; năm 2018: 76,31%; năm 2019: 85,81%.
[3] Giai đoạn 2011-2020: Toàn tỉnh đã ban hành 3.438 văn bản (2.290 Nghị quyết, 1.105 Quyết định, 43 Chỉ thị), trong đó: Cấp tỉnh: 390 văn bản (130 Nghị quyết, 253 Quyết định, 07 Chỉ thị); Cấp huyện: 195 văn bản (105 Nghị quyết, 73 Quyết định, 17 Chỉ thị); Cấp xã: 2.853 văn bản (2.055 Nghị quyết; 779 Quyết định, 19 Chỉ thị). Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 41 văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tư pháp (gồm 17 Nghị quyết, 21 Quyết định, 03 Chỉ thị), trong đó có 11 văn bản QPPL (04 Nghị quyết; 06 quyết định, 01 chỉ thị) trực tiếp liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hiệu quả trong công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện thể chế tại địa phương.
Ngành Tư pháp đã thực hiện rà soát 8.550 lượt văn bản, kiến nghị xử lý 1.378 lượt văn bản có nội dung không còn phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và tình hình của địa phương. UBND tỉnh ban hành 07 Quyết định công bố 652 văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ (114 nghị quyết, 485 quyết định, 53 chỉ thị), 95 văn bản QPPL hết hiệu lực một phần (40 nghị quyết, 55 quyết định). Đã tiến hành tập hợp 3.059 văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành. Qua rà soát đã xác định 1.148 văn bản (còn hiệu lực và hết hiệu lực một phần) thuộc đối tượng hệ thống hóa; 1.911 văn bản hết hiệu lực toàn bộ và 82 văn bản hết hiệu lực một phần, 214 văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
[4] 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết các cấp được thực hiện trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt 21,01%; tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích đạt 1,78%; tỷ lệ hồ sơ TTHC trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đạt 56,91%.
[5] Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 27/5/2015 về triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch số 67/KH-UBND, Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 02/7/2018 thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
[6] Đến tháng 12/2020, ban hành 43 đề án về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy; sắp xếp giảm 41 phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở, ngành, 08 phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; 65 cấp trưởng, 111 cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính; giảm 40 đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 136 đầu mối phòng và tương đương; giảm 257 lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thành phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp thuộc các lĩnh vực đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Giai đoạn 2015-2020, toàn tỉnh thực hiện tinh giản được 220 biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đạt tỷ lệ 10,9 %; tinh giản 1.402 người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt 8,37% so với năm 2015.
Hoàn thành việc triển khai Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập các thị trấn thuộc tỉnh Tuyên Quang. Sau sắp xếp giảm 03 đơn vị hành chính cấp xã, tăng 05 đơn vị hành chính đô thị, giảm 39 cán bộ, công chức cấp xã, giảm 11 viên chức sự nghiệp giáo dục và y tế, giảm 26 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố đảm bảo số hộ gia đình theo quy định, đến nay toàn tỉnh có 1.733 thôn, tổ dân phố, giảm 363 thôn, tổ dân phố.
[7] Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó cao đẳng, đại học trên 79,39%; 99,8% cán bộ, công chức nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ đại học trở lên, trong đó 22% trên đại học (tăng 9,6% so với năm 2016), viên chức có trình độ đạt chuẩn 56,14%, trên chuẩn đạt 15,8%.
[8] Đào tạo trình độ sau Đại học 852 người (62 Tiến sỹ, Chuyên khoa II; 790 Thạc sỹ, Chuyên khoa I); đào tạo trình độ Đại học, Trung cấp về chuyên môn 3453 người (1340 Đại học; 1856 Cao đẳng; 257 Trung cấp); Bồi dưỡng quản lý nhà nước 3782 lượt người (68 chuyên viên cao cấp, 794 chuyên viên chính, 2589 chuyên viên, 331 cán sự); Bồi dưỡng Lý luận chính trị 6050 lượt người (922 cao cấp, 4775 trung cấp; 317 sơ cấp; 36 bồi dưỡng); bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và an ninh quốc phòng 46.846 lượt người.
[9] Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học giai đoạn 2017-2021; Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND tỉnh. Giai đoạn 2017-2020: Đã thu hút được 112 người (Thạc sĩ 18 người, Bác sĩ đa khoa 22 người, sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy 72 người) về công tác tại các cơ quan, đơn vị; hỗ trợ đào tạo sau đại học 72 người (Tiến sĩ 01 người, Thạc sĩ 67 người, Bác sĩ chuyên khoa II 01 người, Bác sĩ chuyên khoa I 03 người).
[10] Từ năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức tuyển dụng được 413 công chức và 3.555 viên chức
[11] Phê duyệt 130/593 đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (Khối tỉnh: 69/104 đơn vị; các huyện, thành phố: 61/489 đơn vị), trong đó: Tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên: 13 đơn vị; tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: 30 đơn vị; đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: 87 đơn vị.
[12] Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 1.0; Kế hoạch số 63/KH-UBND, ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018 - 2022); Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 08/04/2020 của UBND tỉnh Tuyên Quang về Phê duyệt chủ trương thực hiện xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 2.0
[13] Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt 91%, dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy đạt 9% (không tính các văn bản mật); chữ ký số chuyên dùng được tích hợp vào hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị phục vụ trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.Cấp 1.630 chứng thư số (trong đó: 995 chứng thư số cá nhân, 430 chứng thư số của tổ chức, 205 sim ký số cá nhân); 4.556 cán bộ, công chức của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử công vụ, đạt 98% so với tổng số cán bộ, công chức tỉnh Tuyên Quang.
[14] Tỉnh Tuyên Quang thực hiện cung cấp 1.619 dịch vụ công, trong đó: 744 dịch vụ công mức độ 2, đạt tỷ lệ 45,95%; 278 dịch vụ công mức độ 3 (cấp tỉnh 131 dịch vụ; cấp huyện 97 dịch vụ; cấp xã 50 dịch vụ), đạt tỷ lệ 17,17%; 597 dịch vụ công mức độ 4 (cấp tỉnh 588 dịch vụ; cấp huyện 08 dịch vụ, cấp xã 01 dịch vụ), đạt tỷ lệ 36,87%. Tổng số dịch vụ công đang thực hiện cung cấp mức độ 3 và 4 là 875 dịch vụ công, đạt tỷ lệ 54,04%. Đến hết tháng 6/2021, tỉnh đã hoàn thành tích hợp, kết nối, cung cấp 302 dịch vụ công mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, đạt tỷ lệ 34,51%.
[15] Đã cấp 4.485 tài khoản thư điện tử cho cán bộ, công chức.
[16] Còn 14/20 cơ quan (Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngoại vụ, Tài chính, Công thương, Thanh tra tỉnh, Ban dân tộc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,Ban quản lý các khu công nghiệp), 07/07 huyện chưa thực hiện rà soát quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
[17] Sự nghiệp y tế thiếu 1.130 người so với định mức theo Thông tư số 07/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ; sự nghiệp giáo dục và đào tạo thiếu 5.421 người theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT.
[18] Đến năm 2020, tỉnh Tuyên Quang mới có 13/593 đơn vị tự chủ về tài chính, đạt 2,19%.
[19] Số kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị SNCL tỉnh Tuyên Quang năm 2015: 1.727,53 tỷ đồng, năm 2020: 1.701,31 tỷ đồng. Như vậy tỷ lệ giảm chi chỉ đạt 1,5178%.
[20] Hiện nay còn 117/138 xã, phường, thị trấn chưa được trang bị máy Scan.
- 1Kế hoạch 37/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Bình năm 2021
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn liền với xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và đô thị thông minh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2276/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2021 quy định về Bộ chỉ số đánh giá Chính quyền số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 6Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 2696/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0
- 9Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 10Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2011 thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 3Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 4Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 6Hiến pháp 2013
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 19Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 464/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 1.0
- 22Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018-2022)
- 23Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 24Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW, Kế hoạch của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 25Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 26Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 27Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 28Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 kèm theo Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 29Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025 theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP
- 31Kế hoạch 37/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Ninh Bình năm 2021
- 32Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn liền với xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số và đô thị thông minh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 34Quyết định 2276/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- 35Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 36Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 37Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 39Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 40Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 41Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 42Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2021 quy định về Bộ chỉ số đánh giá Chính quyền số của các cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La
- 44Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
- 45Quyết định 2696/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025
- 46Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0
- 47Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 thực hiện cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 48Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2011 thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 603/QĐ-UBND năm 2021 Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 603/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực