Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 06 tháng 4 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số: 53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 25 tháng 2 năm 1985 và Chỉ thị số: 395/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Xét đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bản quy định về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các văn bản quy định về công tác thi đua khen thưởng của tỉnh trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Giám đốc sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 60/QĐ-UBND ngày 6/4/1998 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thi đua khen thưởng là một trong những biện pháp quan trọng thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển. Vì vậy công tác thi đua khen thưởng phải được các ngành, các cấp chính quyền chỉ đạo một cách thường xuyên liên tục.
Điều 2. Công tác thi đua khen thưởng phải có định hướng, có mục tiêu và nội dung cụ thể. Việc đánh giá kết quả thi đua phải theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Khen thưởng phải chính xác, kịp thời, thành tích tới đâu thì khen tới đó. Việc khen thưởng phải nhằm cổ vũ các đơn vị và cá nhân có thành tích, đồng thời có tác dụng kích thích phong trào thi đua chung ngày càng phát triển.
Điều 3. Để công tác thi đua khen thường phát huy hiệu quả, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã phải tổ chức phát động thi đua, đăng ký thi đua, kiểm tra, đánh giá kết quả thi đua, tổng kết thi đua và khen thưởng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng.
1. Đối tượng:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp, các tập thể thuộc các đơn vị đó và các hộ gia đình.
b) Cán bộ công nhân viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và những công dân sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Các tập thể, cá nhân khác (kể cả người nước ngoài) có nhiều đóng góp xây dựng tỉnh Lào Cai.
2. Tiêu chuẩn:
Tất cả các tổ chức và cá nhân nói trên có nhiều thành tích xuất sắc hoặc đủ tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua do UBND phát động đều được xét khen thưởng.
Điều 5. Hình thức, thẩm quyền khen thưởng và mức tiền thưởng:
I. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với tập thể:
a) Những đơn vị được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hoặc Huân chương chiến công các hạng, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng các mức sau:
- Hạng nhất: 6.000.000 đồng (sáu triệu dồng)
- Hạng nhì: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
- Hạng ba: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
b) Những đơn vị được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua luân lưu trong phong trào thi đua toàn diện hàng năm, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
c) Những đơn vị được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
2. Đối với cá nhân.
a) Những cá nhân được Nhà nước phong tặng danh hiệu:
- Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
- Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).
b) Những cá nhân được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hoặc Huân chương chiến công các hạng, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng như sau :
- Hạng nhất: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
- Hạng nhì: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)
- Hạng ba : 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
c) Những cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng 1.000.000 đồng (một triệu đồng)
d) Những cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế về văn hóa, thể dục thể thao, văn học nghệ thuật, được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng các mức sau:
- Đối với các học sinh giỏi quốc gia và quốc tế:
+ Giải nhất: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
+ Giải nhì: 1.000.000 đồng (một triệu đồng)
+ Giải ba : 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng)
+ Giải khuyến khích: 200 000 đồng (hai trăm ngàn đồng)
- Đối với các giải thi về thể dục thể thao, văn học nghệ thuật toàn quốc và quốc tế :
+ Giải nhất: 800.000 đồng (tám trăm ngàn đồng)
+ Giải nhì: 400.000 đồng (bốn trăm ngàn đồng)
+ Giải ba: 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)
+ Giải khuyến khích: 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng)
II. Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Cờ thi đua xuất sắc tặng cho các tập thể:
a) Các huyện, thị xã, các sở, ban ngành, đoàn thể được khối đánh giá là đơn vị dẫn đầu hàng năm trong phong trào thi đua toàn diện, kèm theo tiền thưởng: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
b) Các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định trong các phong trào thi đua về lĩnh vực, kèm theo tiền thưởng: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể và cá nhân:
a) Các huyện, thị xã, các sở, ban ngành, đoàn thể có nhiều thành tích được khối công nhận trong phong trào thi đua toàn diện hàng năm, kèm theo tiền thưởng 1.000.000 đồng (một triệu đồng)
b) Các huyện, thị xã, các sở, ban ngành, đoàn thể có nhiều thành tích về từng lĩnh vực; các tập thể khác có đủ tiêu chuẩn khen thưởng trong phong trào thi đua toàn diện, thi đua về lĩnh vực hoặc có thành tích đột xuất, kèm theo tiền thưởng 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
c) Các cá nhân tiêu biểu nhất của các huyện, thị xã, các sỏ, ban ngành, đoàn thể trong phong trào thi đua toàn diệu đã được thủ trưởng các đơn vị trên tặng giấy khen 3 năm liên tục, các cá nhân đạt tiêu chuẩn thi đua quy định trong các phong trào thi đua về từng lĩnh vực hoặc có thành tích đột xuất, kèm theo tiền thưởng 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
III. Hình thức khen thưởng của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tặng:
1. Giấy khen cho các tập thể, kèm theo tiền thưởng: 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng)
2. Giấy khen cho các cá nhân, kèm theo tiền thưởng: 100.000 đ (một trăm ngàn đồng)
Điều 6. Kinh phí thi đua khen thưởng
1. Kinh phí thi đua khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh do thường trực
Hội đồng thi đua khen thưởng lập kế hoạch hàng năm.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trích 2% kinh phí chi thường xuyên hàng năm của đơn vị để lập quỹ thi đua khen thưởng của mình.
Điều 7. Hồ sơ và thời hạn khen thưởng.
- Các đơn vị có đăng ký thi đua đúng nội dung và thời gian quy định, có đề nghị và báo cáo thành tích thi đua gửi về thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh trước ngày 31/01 năm sau.
- Các đơn vị của ngành đóng ở huyện, thị xã phải có ý kiến hiệp y của UBND các huyện, thị xã.
- Các đơn vị thuộc huyện, thị xã có sự theo dõi, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh phải có ý kiến hiệp y của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- Việc khen thưởng từ hình thức Bằng khen của Thủ tướng trở lên đối với các chức danh thuộc diện Thường vụ tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh uỷ quản lý theo phân cấp tại quyết định số: 144/QĐ-TU ngày 27/3/1998 của Ban thường vụ tỉnh ủy tỉnh Lào Cai, phải có ý kiến của Ban thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy.
Điền 8. Công bố khen thưởng:
Việc công bố khen thưởng đối với cấp tỉnh chậm nhất sau 3 tháng kết thúc năm, đối với các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể chậm nhất sau 2 tháng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điền 9. Để duy trì và thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng: Các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ vào thực tế của đơn vị mình, phân công cán bộ kiểm tra theo dõi công tác thi đua khen thưởng và kiện toàn Hội đồng thi đua khen thưởng của mình.
Điều 10. Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.
- Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh sẽ xét duyệt thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị đề nghị tặng cờ của UBND tỉnh, cờ của Bộ, ngành TW.
- Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh sẽ xét duyệt thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Giao cho Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện quyết định này.
- 1Quyết định 597/2003/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 204/200/QĐ-UB về Quy định công tác Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 243/1998/QĐ-UB về Bản quy định tạm thời công tác khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Chỉ thị 395-TTg năm 1994 về công tác thi đua và khen thưởng năm 1994-1995 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 53-HĐBT năm 1985 về Điều lệ khen thưởng thành tích thực hiện kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 597/2003/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 204/200/QĐ-UB về Quy định công tác Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 484/2004/QĐ-UB về Quy định công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện Chương trình củng cố Hệ thống Chính trị cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 60/QĐ-UB năm 1998 về Quy định công tác thi đua khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 60/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Quý Đăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra