- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 6Thông tư liên tịch 121/2010-TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 8Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 9Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tại Tờ trình số 135/TTr-LĐTBXH ngày 24/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(Có quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh mức trợ cấp tiền ăn cho học viên đang cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN LÝ SAU CAI; KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm); các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để đảm bảo việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa người người nghiện ma túy vào Trung tâm cai nghiện và tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
b) Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và cơ sở cai nghiện cộng đồng.
c) Người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định được áp dụng biện pháp đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
d) Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng được áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a) Về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
a) Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh, thành phố là 12 tháng.
b) Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng là 3 tháng.
c) Thời gian quản lý tại nơi cư trú đối với người sau khi hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại các Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng trở về tái hòa nhập cộng đồng là 12 tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý:
1. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương.
b) Nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy.
c) Nguồn đóng góp của bản thân hoặc gia đình người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.
d) Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, thành phố.
đ) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Việc lập dự toán, thu, chi, thanh quyết toán kinh phí cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại cộng đồng
1. Cai nghiện ma túy tại Cụm xã vùng cao Mường Hum, huyện Bát Xát:
a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá là 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Tiền ăn cho đối tượng cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện Bảo trợ xã hội, người khuyết tật là 600.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
c) Tiền mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Tiền điện, nước sinh hoạt 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.
2. Cai nghiện tại các Nhà cai nghiện xã, phường thuộc thành phố Lào Cai:
a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Tiền ăn cho đối tượng cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện Bảo trợ xã hội, người khuyết tật là 600.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
c) Tiền điện, nước sinh hoạt 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng
1. Chi lập, thẩm tra hồ sơ cho đối tượng cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng là 30.000 đồng/hồ sơ, gồm:
2. Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ áp dụng cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng của Hội đồng tư vấn:
a) Thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.
b) Chi nước uống cho người tham dự: 15.000 đồng/người/buổi.
3. Chi hỗ trợ Tổ công tác cai nghiện ma túy khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện:
a) Chi công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 1.000.000 đồng/cơ sở/tháng hoạt động.
b) Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng ở mức 50.000 đồng/người/ngày.
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy 3 tháng/lần, với mức như sau:
+ 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy;
+ 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
4. Mỗi xã, phường, thị trấn có mô hình cai nghiện cộng đồng được bố trí 01 định suất theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện được hỗ trợ mức 350.000 đồng/người/tháng.
5. Chi phí vận chuyển người nghiện ma túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có): Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
1. Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú vào cai nghiện tại Trung tâm ở mức 20.000 đồng/người/ngày; thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
2. Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện tại Trung tâm ở mức 15.000 đồng/người/ngày; thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
1. Đối với người nghiện ma túy được hỗ trợ thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
2. Đối với người nghiện ma túy đồng thời là người bán dâm được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện trị giá 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Điều 8. Đối với người vào cai nghiện tại Trung tâm tỉnh, thành phố:
1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn mức 150.000 đồng/người/tháng (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Thông tư liên tịch số 27).
2. Người tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm, gồm các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn mức 600.000 đồng/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác là 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Điện, nước: 70.000 đồng/người/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.
đ) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng; thời gian đóng góp là 12 tháng.
e) Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 12 tháng.
a) Tiền ăn mức 600.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 03 tháng.
b) Tiền thuốc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Tiền điện, nước: 50.000 đồng/người/tháng, thời gian đóng góp là 03 tháng.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 10. Hỗ trợ công tác tư vấn
1. Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến vấn đề phòng, chống ma túy, tái hòa nhập cộng đồng.
2. Chi hỗ trợ một lần cho người trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy và tư vấn cho người sau cai nghiện ma túy với mức như sau:
a) Chi cho người tư vấn: 20.000 đồng/buổi/người sau cai;
b) Chi cho buổi tư vấn: 30.000 đồng/buổi/nhóm người sau cai (từ 02 người trở lên).
1. Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, nếu có nhu cầu học nghề được Chủ tịch UBND cấp xã xem xét hỗ trợ một lần kinh phí học nghề ở trình độ sơ cấp nghề trở lên: Mức 1.000.000 đồng/người/khóa học nghề.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy cho UBND các huyện, thành phố, các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí hàng năm cho UBND các huyện, thành phố, các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; cân đối, đảm bảo nguồn vốn thực hiện chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Thẩm định dự toán, cấp phát kinh phí và hướng dẫn, đôn đốc đơn vị sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quy định hiện hành.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn:
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, triển khai thực hiện chính sách cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Quy định này; trong quá trình triển khai thực hiện, có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai do UBND tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai do UBND tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 09/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 60/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 6Thông tư liên tịch 121/2010-TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 8Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 9Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp, hỗ trợ, miễn, giảm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 13Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội do tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND8 thông qua số lượng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức dự nguồn cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 60/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 60/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 11/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực