Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2010/QĐ-UBND | Long xuyên, ngày 02 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1713/TTr-SNV ngày 22 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Hải quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện Tịnh Biên, An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, thị xã Tân Châu, thành phố Long Xuyên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện Tịnh Biên, huyện An Phú, huyện Châu Phú, huyện Châu Thành, huyện Chợ Mới, thị xã Tân Châu và thành phố Long Xuyên (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước đối các lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế tỉnh).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các lĩnh vực hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong Khu kinh tế tỉnh.
2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức và cá nhân tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) nhằm đảm bảo thực hiện tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và được Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa tại Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
3. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó.
Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện thực nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 37 và Điều 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; tại Điều 2 Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang và nhiệm vụ, quyền hạn được giao cụ thể tại Quy định này.
Mục 1: XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ VỀ ĐẦU TƯ
Điều 4. Xúc tiến, thu hút đầu tư
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Khi có nhà đầu tư thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh tìm hiểu về Khu kinh tế tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh mời Ban Quản lý phối hợp hoặc giới thiệu để Ban quản lý trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế tỉnh; Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp làm việc với nhà đầu tư hoặc mời Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cùng tham gia hoặc giới thiệu để Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế tỉnh hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ động thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế tỉnh.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành liên quan thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế tỉnh.
d) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế tỉnh (nếu cần thiết).
Điều 5. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Chứng nhận đầu tư:
a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện dự án đầu tư tại các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý), Ban Quản lý trực tiếp có ý kiến chấp nhận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện dự án đầu tư xây dựng, hình thành các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch do Ban Quản lý thực hiện, Ban Quản lý xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương đầu tư. Sau khi có chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện dự án đầu tư ngoài các dự án đầu tư đã nêu tại điểm a, b, khoản 1 Điều này, nhưng vẫn nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu, Ban Quản lý tham gia ý kiến (không cấp Giấy chứng nhận đầu tư) với Sở Kế hoạch đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm đảm bảo sự phù hợp quy hoạch chung phát triển kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý thực hiện:
a) Tiếp nhận đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã nêu tại điểm a, b, khoản 1 Điều này, bao gồm cả các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Điều chỉnh, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (kể cả Giấy Chứng nhận đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp trước đây trong Khu kinh tế tỉnh) theo quy định.
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện:
Tiếp nhận đăng ký đầu tư và thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang đối với các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang, bao gồm cả các dự án đăng ký đầu tư tại điểm c, khoản 1 Điều này.
4. Công an tỉnh thực hiện:
Phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra xác minh năng lực tài chính và các yếu tố liên quan đến an ninh quốc gia của các nhà đầu tư khi có yêu cầu.
5. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
Cử đại diện tham dự các cuộc họp với Ban Quản lý hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản với Ban Quản lý khi được yêu cầu đối với những dự án đầu tư cần tham khảo ý kiến của sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Ban Quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi nhà đầu tư có dự án đầu tư được Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Ban Quản lý thực hiện:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân được Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của các doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo ủy quyền của Bộ Công Thương;
d) Cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu; Kiểm tra và gửi tới Cục Thuế, Công an tỉnh các thủ tục có liên quan trong thời hạn quy định để các cơ quan thực hiện công việc thuộc nhiệm vụ của mình và gửi lại cho Ban Quản lý theo thời hạn quy định.
b) Là đầu mối thực hiện việc giao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện) và phối hợp với Công an tỉnh giao con dấu cho tổ chức đăng ký.
2.Trách nhiệm của Cục Thuế:
Trên cơ sở hồ sơ do Ban Quản lý chuyển đến, trong thời hạn quy định, Cục thuế có trách nhiệm thông báo mã số doanh nghiệp (đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp) cho Ban Quản lý để hoàn thiện hồ sơ cho tổ chức đăng ký.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
Trên cơ sở hồ sơ do Ban Quản lý chuyển đến, trong thời hạn quy định, Công an tỉnh có trách nhiệm hoàn thành việc khắc dấu, đăng ký mẫu dấu và phối hợp với Ban Quản lý để trực tiếp giao trả cho cá nhân, tổ chức đăng ký tại Văn phòng Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp, cung cấp thông tin cho Ban Quản lý để tránh việc đặt trùng tên hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi tỉnh An Giang.
b) Tổ chức việc thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005.
Mục 2: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Quản lý sử dụng đất đai
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, trong đó có các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ do Ban Quản lý lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý.
c) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ xin thuê đất hoặc xin giao đất đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp (không thuộc các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; căn cứ quyết định cho thuê đất hoặc giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành ký hợp đồng cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và phối hợp với Ban Quản lý tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho chủ dự án theo quy định của pháp luật.
d) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Ban Quản lý quyết định giao lại đất, quyết định cho thuê đất tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu và Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh An Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, Kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
b) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; Ban Quản lý ra quyết định giao lại đất hoặc ra quyết định cho thuê đất, mặt nước và tiến hành ký hợp đồng cho thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo đúng quy định.
c) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với trường hợp Ban Quản lý giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
d) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản cho các tổ chức có liên quan tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
đ) Ban Quản lý chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên diện tích đất, mặt nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Nếu phát hiện việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái phép thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm để Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý; đồng thời Ban Quản lý phối hợp kịp thời với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý các trường hợp vi phạm nêu trên theo quy định.
e) Ban Quản lý có trách nhiệm ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp Ban Quản lý đã giao lại hoặc cho thuê và trường hợp trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao hoặc cho thuê tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành quyết định thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam nằm tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh đã có quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh để giao đất cho Ban Quản lý.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình được giao đất tại khu tái định cư do Ban Quản lý làm chủ đầu tư trong thời gian quy định.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc cưỡng chế các trường hợp lấn, chiếm đất đai theo đúng quy định.
d) Khi nhận được thông báo bằng văn bản của Ban Quản lý về việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái phép tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) thì UBND cấp huyện nơi xảy ra vi phạm phải chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định cưỡng chế, buộc khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và báo cáo bằng văn bản lên UBND cấp huyện.
đ) Giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
b) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh.
c) Phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
d) Chủ trì kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.
Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
đ) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định đối với các đối tượng nộp phí tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
e) Cấp, điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các chủ nguồn thải tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh.
g) Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh.
h) Cấp giấy phép xả nước thải cho các đối tượng tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý chủ trì tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
b) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo ủy quyền. Kết quả phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường theo quy định.
c) Kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải trong hàng rào của các doanh nghiệp mà Ban Quản lý phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi dự án đầu tư đi vào hoạt động chính thức.
d) Có trách nhiệm trao đổi thông tin với Công an tỉnh về hoạt động của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp giấy chứng nhận đầu tư). Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để phục vụ công tác xác minh, điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với những vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện giám sát và thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp giấy chứng nhận đầu tư). Khi tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, tùy trường hợp cụ thể, Ban Quản lý có thể đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh hỗ trợ phương tiện kỹ thuật cần thiết hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia. Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh kết quả công tác thanh tra, kiểm tra và kết quả phối hợp để rút kinh nghiệm.
e) Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý); tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường; định kỳ báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường theo quy định.
g) Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp hoạt động tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý); phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh với bên ngoài.
h) Lập kế hoạch ứng phó với các sự cố môi trường trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho các cơ quan liên quan; trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo khẩn cấp với cơ quan cấp trên có thẩm quyền xử lý.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
b) Thường xuyên nắm tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện các mặt công tác bảo vệ môi trường để thông báo Ban Quản lý kịp thời uốn nắn, khắc phục, bảo vệ các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
c) Chủ động tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, nắm chắc tình hình hoạt động tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các các doanh nghiệp đầu tư tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh. Thông báo và phối hợp với Ban Quản lý tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiên quyết không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác đối với các dự án chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đang hoạt động thì tăng cường công tác nắm tình hình việc xử lý chất thải, giám sát chất lượng môi trường, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm không để xảy ra sự cố ảnh hưởng xấu đến môi trường, không để xảy ra điểm nóng về an ninh trật tự.
d) Trao đổi thông tin cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp đầu tư tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh.
b) Ủy quyền cho Ban Quản lý xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
c) Tham gia phối hợp cùng Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh với dân cư khu vực xung quanh. Tham gia góp ý kiến thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án tiến hành thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện
b) Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thẩm định.
d) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cưỡng chế các trường hợp hộ dân chây ỳ, không thực hiện việc di dời theo đúng quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và Ban Quản lý thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cử lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý tham gia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện nhiệm vụ hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
c) Trên cơ sở Phương án tái định cư được duyệt, Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bố trí đất tái định cư cho các hộ dân.
Mục 3: QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/2.000 (hoặc 1/500) các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế tỉnh đã được phê duyệt.
c) Quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp và các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh đã được phê duyệt nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng sau khi đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt.
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch trong Khu kinh tế tỉnh theo thẩm quyền được giao.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/2.000 (hoặc 1/500) các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình phải có Giấy phép xây dựng tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
b) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C đầu tư xây dựng trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
đ) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư) cho tổ chức có liên quan.
e) Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong, ngoài hàng rào các dự án theo quy hoạch chi tiết được duyệt, các công trình xây dựng do Ban Quản lý cấp Giấy phép xây dựng.
g) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành khi thực hiện kết nối hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh với cơ sở hạ tầng chung.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh nói chung và Khu kinh tế tỉnh nói riêng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý trong việc thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C khi có yêu cầu của Ban Quản lý.
đ) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những công trình nằm trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
3. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành:
Các Sở quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế tỉnh trong thời gian quy định. Nếu quá thời hạn quy định mà các sở chuyên ngành không có ý kiến thì được xem như đã đồng ý. Đồng thời cử cán bộ tham gia phối hợp để giải quyết các công việc liên quan đến ngành mình theo đề nghị của Ban Quản lý.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình tại khu kinh tế tỉnh theo đúng quy định.
b) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng theo sự phân cấp của UBND tỉnh (trừ những công trình nằm trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh do Ban Quản lý trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chức năng trong việc đào tạo nghề cho người lao động trong các doanh nghiệp; giải quyết việc tranh chấp lao động và đình công theo thẩm quyền tại các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các doanh nghiệp tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo các quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận, hướng dẫn đăng ký các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế. Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ Kế hoạch vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và vốn ngân sách tỉnh hàng năm cho các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu kinh tế tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế thuộc thẩm quyền và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính định kỳ 05 năm, xem xét lại giá thuê đất, các loại phí và lệ phí có liên quan tại các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp (do Ban quản lý trực tiếp quản lý) trình UBND tỉnh Quyết định cho phù hợp với mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
5. Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Trên cơ sở nhu cầu vốn thực hiện các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng và xây dựng công trình hạ tầng Khu kinh tế tỉnh bằng vốn ngân sách nhà nước, có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư theo chủ trương của tỉnh.
Phối hợp với các Sở ngành chuyên môn và Ban Quản lý làm việc với Bộ, ngành Trung ương đề nghị bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn ODA,… cho Khu kinh tế tỉnh.
2. Phối hợp cùng Ban Quản lý đề xuất phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các công trình của Khu kinh tế tỉnh.
3. Phối hợp đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển Khu kinh tế tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp đề xuất làm việc với Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương giải quyết vốn tạm ứng ngân sách Trung ương để bổ sung nguồn chi đầu tư công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển Khu kinh tế tỉnh.
2. Đề xuất cân đối và bố trí kinh phí sự nghiệp đáp ứng nhu cầu duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội khác, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước… trong Khu kinh tế tỉnh.
3. Tham gia phối hợp cùng Ban Quản lý đề xuất phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các công trình của Khu kinh tế tỉnh.
4. Tham gia phối hợp cùng Ban Quản lý đề xuất phân bổ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm để thực hiện mời gọi đầu tư phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
Mục 6: QUẢN LÝ AN NINH TRẬT TỰ VÀ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 19. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về an ninh trật tự (ANTT) theo quy định của pháp luật tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
2. Chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại Khu kinh tế tỉnh; phối hợp với Ban Quản lý quản lý tốt người nước ngoài đang làm việc tại Khu kinh tế tỉnh.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế tỉnh. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
4. Thẩm định các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, xây dựng phương án bảo vệ an toàn các công trình, mục tiêu kinh tế trọng điểm.
Điều 20. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở phối hợp với Ban Quản lý và các doanh nghiệp bảo đảm ANTT tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
Điều 21. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn ANTT, đề xuất những biện pháp thực hiện công tác ANTT tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý). Cung cấp thông tin cho Công an tỉnh về tình hình đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp khi có yêu cầu.
Điều 22. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành ANTT nơi công cộng.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của Ban Quản lý và lực lượng Công an bảo vệ ANTT trong Khu kinh tế tỉnh trong việc giữa gìn ANTT.
3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho Ban Quản lý và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.
Mục 7: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 23. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Thực hiện quản lý, cấp phép kinh doanh theo quy định cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
2. Tham gia ý kiến với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức quản lý các chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, nhưng không do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
2. Cấp phép kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân Campuchia (nếu có) kinh doanh tại các chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, nhưng không do Ban Quản lý trực tiếp quản lý.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu (không do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) theo quy định về quản lý và phát triển chợ tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
Mục 8: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI KHU PHI THUẾ QUAN VÀ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 25. Trách nhiệm của Ban Quản lý
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2009.
2. Phối hợp với Cục Hải quan, BCH Bộ đội Biên phòng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý về an ninh trật tự, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực khu phi thuế quan và khu vực cửa khẩu biên giới.
Điều 26. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển vào, ra khu phi thuế quan và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hóa qua lại biên giới, cửa khẩu theo quy định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Ban Quản lý, BCH Bộ đội Biên phòng, các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện trong việc quản lý khu phi thuế quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm của BCH Bộ đội Biên phòng
Phối hợp với Ban Quản lý, Cục Hải quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tình hình an ninh trật tự tại khu vực biên giới theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Ban Quản lý, Cục Hải quan, BCH Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng trong việc giữ gìn an ninh trật tự tại khu phu thuế quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Mục 9: HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 29. Thanh tra, kiểm tra và tổ chức triển khai các quy định ngành
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp hoạt động trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý).
2. Các cơ quan nhà nước có chức năng về thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định, tránh trùng lắp, chồng chéo.
3. Các cơ quan nhà nước có chức năng khi trực tiếp thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động của doanh nghiệp tại các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện.
4. Các cơ quan nhà nước có chức năng muốn triển khai các nghiệp vụ về hoạt động ngành đến các doanh nghiệp hoạt động trong các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý) có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ tránh trùng lắp, chồng chéo và gây phiền hà cho doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở Quy chế phối hợp này, đối với các lĩnh vực cần quy định cụ thể về quy trình, thời gian giải quyết công việc, nhất là các thủ tục có liên quan đến cơ chế “một cửa liên thông”, giao Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan ban hành quy chế phối hợp cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có liên quan và các nhà đầu tư phản ảnh kịp thời cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 75/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017
- 8Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 75/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017
- 5Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Luật Hải quan 2001
- 7Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 12Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 13Quyết định 100/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 16Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 60/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra